Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản năm 2008 học kỳ II

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1- Học sinh hiểu được Bài Phú Sông Bạch Đằng là dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến công lịch sử oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Bài Phú sử dụng hình ảnh điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp tạo nên những nét đặc sắc về nghệ thuật.

2- Học sinh rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một tác phẩm văn học trung đại viết theo lối phú cổ thể, kỹ năng phân tích những thủ pháp nghệ thuật có giá trị cao trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng trong tác phẩm

doc189 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản năm 2008 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần thứ 19 Đọc văn: Bài phú sông bạch đằng Trương Hán Siêu Tiết: Ngày soạn: Ngày giảng: A. Mục tiêu cần đạt 1- Học sinh hiểu được Bài Phú Sông Bạch Đằng là dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến công lịch sử oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Bài Phú sử dụng hình ảnh điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp tạo nên những nét đặc sắc về nghệ thuật. 2- Học sinh rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một tác phẩm văn học trung đại viết theo lối phú cổ thể, kỹ năng phân tích những thủ pháp nghệ thuật có giá trị cao trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng trong tác phẩm. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... C. Kiểm tra bài cũ ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………... D. Hoạt động dạy và học Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn. Bài tập 1- Học sinh đọc mục tiểu dẫn SGK và cho biết: Tác giả Trương Hán Siêu là ai? Sống ở thời kỳ nào? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2- Anh (chị) hiểu gì về thể phú? Bài Phú sông Bạch Đằng được đánh giá thế nào? (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Hoạt động 2- Tìm hiểu nội dung Bài tập 1 - Đọc đoạn 1 và cho biết: a- Nhân vật “khách” trong bài phú là người thế nào? Tại sao lại muốn học Tử Trường tiêu dao đến sông Bạch Đằng? (Xem SGK) (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) b- Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng của “khách” ra sao? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2: Về nhân vật “bô lão” và câu chuyện các bô lão kể trong đoạn 2 (Xem SGK) a- Tác giả tạo ra nhân vật các bô lão nhằm mục đích gì? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) b- Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công trên sông Bạch Đằng được gợi lên như thế nào? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) c. Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định tài đức của vua tôi nhà Trần ra sao? d- Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả lại viết : “Đến sông đây chừ hổ mặt/Nhớ người xưa chừ lệ chan”? (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập 3- Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ, gắn liền với chiến công lịch sử, nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước? (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập nâng cao – Trình bày triết lí của tác giả về chiến công lịch sử. (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Hoạt động 3- Tìm hiểu nghệ thuật. Bài tập 1- Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú… (SGK (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hoạt động 4- Tổng kết và dặn dò Câu hỏi – Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Bài phú sông Bạch Đằng. Nêu ý nghĩa hiện đại của tác phẩm. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Dặn dò: Học sinh đọc mục Tri thức đọc – hiểu. I- Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn. 1- TG Trương Hán Siêu Trương Hán Siêu người Ninh Bình, từng tham gia kháng chiến chống Nguyên – Mông, làm quan dưới bốn triều nhà Trần, không rõ năm sinh, mất năm 1354. 2- Bài Phú sông Bạch Đằng + Phú là một thể loại trong văn học cổ, phân biệt với thơ, hịch, cáo… + Bài Phú sông Bạch Đằng thuộc loại Phú cổ thể (Phú cổ), từng nổi tiếng trong thời nhà Trần, được người đời sau đánh giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại Việt Nam. II/Tìm hiểu nội dung 1 – Nhận xét về nhân vật “khách” trong đoạn 1: a- Trong thơ chữ Hán thời trung đại, tác giả thường tự xưng mình là “khách”, là “nhân”. ở đây, “khách” vừa là từ tự xưng của tác giả , vừa là nhân vật. Theo nội dung đoạn 1, “khách là một bậc hào hoa, phóng túng, thuộc giới “tao nhân mặc khách”, ham thích du ngoạn đi nhiều, biết rộng, mang “trang chí”, làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bề… - Khách tìm đến những địa danh lịch sử, học Tử Trường (Tư Mã Thiên) tìm “thú tiêu dao”, nhưng thực chất là để nghiên cứu, tìm hiểu các địa danh lịch sử. Bạch Đằng được coi là địa danh không thể không đến. b- Trước hình ảnh Bạch Đằng “bát ngát”, thướt tha” với “nước trời” “phong cảnh..”, “bờ lau”, “bến lách”… nhân vật “khách” có tâm trạng buồn thương vì nghĩ đến cảnh “sông chìm giáo gãy, đò đầy xương khô”, biết bao người anh hùng đã khuất… Nhưng sau cảm giác buồn thương cảm động ấy vẫn ẩn giấu niềm tự hào trước lịch sử oai hùng của dân tộc. 2/: Về nhân vật “bô lão” và câu chuyện các bô lão kể trong đoạn 2. Gợi ý: a- Nhà văn tạo ra nhân vật “các bô lão” tượng trưng cho tiếng nói của lịch sử, từ đó dựng lên hồi ức oanh liệt về những trận thủy chiến Bạch Đằng. Nhân vật có tính hư cấu và thực ra cũng là một kiểu “ nhân vật tư tưởng” (dùng để nói lên tư tưởng của tác giả). b- Những kỳ tích trên sông được tái hiện qua cách liệt kê sự kiện trùng điệp, các hình ảnh đối nhau bừng bừng không khí chiến trận với thời Ngô Quyền, nhưng trọng tâm là chiến thắng “buổi trùng hưng”… với trận thuỷ chiến ác liệt, dòng sông nổi sóng (Muôn đội thuyền bè/tinh kì phất phới), khí thế “hùng hổ” “sáng chói”, “khói lửa mù trời, tiếng gươm khua, tiếng quân reo khiến “ánh nhật nguyệt phải mờ/bầu trời đất sắp đổi”. Trận đánh “kinh thiên động địa” được tái hiện bằng những nét vẽ phóng bút khoa trương rất thần tình. Âm thanh, màu sắc, cảm giác, tưởng tượng… được tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm trang sử vàng chói lọi của dân tộc. c- Những hình ảnh điển tích được sử dụng một cách chọn lọc, phù hợp với sự thật lịch sử (Xích Bích, Hợp Phì, gieo roi…) điều đó đã góp phần diễn tả tài đức của vua tôi nhà Trần và chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm chất hùng ca. d – Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: “Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa chừ lệ chan”. Đó là vì, tác giả làm bài phú này khi nhà Trần đã có dấu hiệu suy thoái (Theo Tiểu dẫn). Tác giả mới xót xa khi nhớ tới các vị anh hùng đã khuất và cảm thấy hổ thẹn vì thế hệ hiện thời tỏ ra không xứng đáng. 3- Phân tích đoạn 3. Cũng qua lời ca của nhân vật các bô lão, trong đoạn 3, tác giả khẳng định nhân tố quyết định của sự nghiệp giữ nước, đó là chính nghĩa và đạo đức: “Giặc tan muôn thủơ thăng bình Bởi đâu đất hiếm, cốt mình đức cao”. Bài tập nâng cao- Qua lời hát của bô lão và “khách”, trong đoạn 3, tác giả thể hiện triết lí: - Triết lí ở đời: “Những người bất nghĩa tiêu vong Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh” (Đề cao chữ “Nghĩa”) - Triết lí đánh giặc: “Giặc tan muôn thuở thanh bình Bởi đâu đất hiếm, cốt mình đức cao”.. (Đề cao chữ “Đức”) III- Tìm hiểu nghệ thuật. 1- Tính chất hoành tráng của bài phú trước hết là ở hình tượng dòng sông, một dòng sử thi: “… bát ngát sóng kình muôn dặm”, “thướt tha đuôi trĩ một màu”, với những chién công oanh liệt: “…sông chìm giáo gãy, gò đống xương khô”. Tính chất hoành tráng được thể hiện ở việc sử dụng điển cố. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử được dẫn ra rất phù hợp với sự thật lịch sử mà chỉ nghe nhắc tên thôi người đọc cũng hình dung tính chất tráng ca của những sự kiện, nhân vật ấy. Chân dung tác giả với tầm vóc lớn lao, tư thế ngẩng cao đầu vì niềm tự hào, kiêu hãnh về lịch sử dân tộc… đã góp phần làm cho tính chất hoành tráng của bài phú thêm đậm nét. IV- Tổng kết và dặn dò Gợi ý: + Các đặc điểm nội dung và nghệ thuật: Bài Phú sông Bạch Đằng là một tác phẩm viết theo thể phú cổ, trong đó, tác giả dựng lên hai hình tượng nhân vật là các bô lão và “khách” đối thoại với nhau trong không gian là bến sông Bạch Đằng , qua đó tái hiện chiến công vang dội của cha ông ta tại đây. Tác giả thể hiện niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông và nhắc nhở người đương đại làm sao cho xứng đáng bằng cách rút ra những triết lý có tính giáo huấn. + Nghệ thuật bài phú nổi bật bởi sự miêu tả phong cách hoành tráng với những kí ức hào hùng trong lịch sử dân tộc. Yêu cầu: Tìm hiểu thêm về thể phú. Rút kinh nghiệm gìơ dạy: Làm văn: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Tiết: Ngày soạn: Ngày giảng: A. Mục tiêu cần đạt 1- Học sinh nắm được kết cấu của văn bản thuyết minh. 2- Học sinh rèn luyện kỹ năng tổ chức kết cấu văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... C. Kiểm tra bài cũ ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………... D. Hoạt động dạy và học Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu lý thuyết. Bài tập 1- Đọc phần đầu của bài học (Trương mục 1- Nguyên tắc chung) và trả lời câu hỏi: a- Mục đích của văn bản thuyết minh? b- Yêu cầu của văn bản thuyết minh? c- Các loại văn bản thuyết minh? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2- Đọc mục 1 (Nguyên tắc chung) và cho biết khi tạo lập văn bản thuyết minh, cần tuân theo nguyên tắc chung về mặt kết cấu như thế nào? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 3: - Đọc mục 2 (SGK) và cho biết: Những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hoạt động 2- Luyện tập Bài tập 1 - Đọc và chỉ ra hình thức kết cấu văn bản thuyết minh (SGK): (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập 2: Phân tích kết cấu phần Tri thức đọc – hiểu về phân loại Phú ở trang 8 (SGK). (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Hoạt động 3- Tổng kết, dặn dò 1- Câu hỏi tổng kết: Nêu những nội dung chính cần ghi nhớ? (Giáo viên giao nhiệm vụ học sinh tự tổng kết) 2- Dặn dò: Chuẩn bị bài Thư dụ Vương Thông lần nữa. I- Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn. 1/ Mục đích, yêu cầu& các loại VB TM a. Mục đích: Giới thiệu, trình bày một sự vật, hiện tượng, một vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người, … nhằm cung cấp tri thức khách quan, chính xác của người đọc. b. Yêu cầu: Trình bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công dụng… của đối tượng. c. Các loại: - Thuyết minh về một tác phẩm, một di tích lịch sử, một phương pháp… (Giới thiệu, trình bày). - Thuyết minh cho một sản phẩm (Kèm theo sản phẩm) (Thuyết minh thực dụng). - Thuyết minh bằng hình ảnh… (Thuyết minh 2- Nguyên tắc chung -Nguyên tắc chung khi tạo lập văn bản thuyết minh là phải sắp xếp các ý theo một hình thức kết cấu nhất định, như: Mối liên hệ bên trong của sự vật, hay quá trình nhận thức của con người… Chẳng hạn: Sắp xếp các ý theo thứ tự trên – dưới, trong – ngoài, phải – trái, trước – sau.., chính – phụ; chủ yếu – thứ yếu; bản chất- hiện tượng... 3/ -Những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh bao gồm: + Kết cấu theo trật tự thời gian: Trước – sau, sớm – muộn, trẻ – già, sinh thành – hưng thịnh – diệt vong, … + Kết cấu theo trật tự không gian: Trên –dưới, trong – ngoài, gần – xa, bên phải – bên trái, trung tâm – ngoại biên… + Kết cấu theo trật tự lôgíc: Nguyên nhân, kết quả, cái chung –cái riêng, bản chất – hiện tượng, chủ yếu – thứ yếu, quan hệ tương đồng (VD: Trên sao dưới vậy; cha nào con nấy…) Quan hệ đối lập (VD: Tốt – xấu, thiện ác, chính – tả…), quan hệ thứ bậc (từ thấp đến cao…) II- Luyện tập. Bài tập 1 – Hình thức kết cấu của các văn bản. + Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường có hình thức kết cấu theo trật tự thời gian: Từ thời điểm hiện tại, tác giả trở về sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiên, trong các đoạn còn có kết cấu theo quan hệ nhân – quả và lô - gíc nữa). + Văn bản Thành cổ Hà Nội có hình thức kết cấu theo trình tự không gian: Từ trong ra ngoài. + Văn bản học thuyết nhân ái của Nho gia được kết cấu theo trình tự lô - gíc: Hai vấn đề “ái nhân” và “Trung, thứ” trong học thuyết Nho gia được trình bày theo quan hệ bản chất – hiện tượng hoặc nội dung – hình thức (kẻ “nhân” yêu người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhân ái”). Bài tập 2: Kết cấu phần Tri thức đọc – hiểu về thể loại Phú (SGK) như sau: + Đoạn 1: Khái niệm về phú + Đoạn 2: Các loại phú + Đoạn 3: Đặc điểm thể loại của Bài Phú Sông Bạch Đằng (Cổ phú). + Đoạn 4: Nét riêng của Phú sông Bạch Đằng (so với cổ phú) Như vậy, bài viết thuộc loại kết cấu theo trình tự lô - gíc (từ chung đến riêng). 3- Tổng kết, Dặn dò. 1- Tổng kết: Những nội dung chính cần ghi nhớ là các hình thức kết cấu vừa học. 2- Học sinh đọc ở nhà bài: Thư lại dụ Vương Thông lần nữa để chuẩn bị cho bài học sau. Tuần 20 Đọc văn: Thư lại dụ vương thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) Nguyễn Trãi Tiết: Ngày soạn: Ngày giảng: A. Mục tiêu cần đạt 1- Học sinh hiểu được Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nghị luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục, thể hiện ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta. Bức thư cũng thể hiện chiến lược “tâm công” của Nguyễn Trãi. 2- Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận cổ. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... C. Kiểm tra bài cũ ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………... D. Hoạt động dạy và học Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu hoàn cảnh và mục đích sáng tác. Bài tập 1- Đọc mục Tiểu dẫn và cho biết: Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh ai? Giải thích vì sao lại nhân danh? (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2- Đọc văn bản và cho biết: Hoàn cảnh cuộc kháng chiến lúc Nguyễn Trãi viết thư này thế nào? Mục đích viết để làm gì? (Một học sinh khá đọc. Các học sinh khác làm việc cá nhân. Giáo viên gọi học sinh khá trình bày trước lớp) Hoạt động 2- Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật tác phẩm. Bài tập 1 – Mở đầu bức thư, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của quân Minh ra sao (ở Trung Quốc, ở Việt Nam)? Từ đó, tác giả đã vạch rõ nguyên nhân thất bại của chúng. Hãy phân tích các lý lẽ giàu sức thuyết phục trong bức thư. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2: Tư thế người viết thể hiện qua lời lẽ thế nào? Phân tích một số lời xưng hô và hình ảnh tiêu biểu trong bức thư. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 3 Niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả thể hiện ở những điểm nào trong bức thư? Nêu và phân tích một vài ví dụ làm dẫn chứng? (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập 4 – Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hoạt động 3- Làm bài tập nâng cao. Bài tập – Phân tích chiến lược “đánh vào lòng người” của bức thư. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hoạt động 4- Tổng kết và dặn dò Câu hỏi – Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bức thư. Đánh giá ý nghĩa nhân văn của tác phẩm này. (Học sinh thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày ) I- Tìm hiểu hoàn cảnh và mục đích sáng tác. 1- Tiểu dãn Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh Lê Lợi, vì trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, theo lệnh của Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã soạn thảo thư gửi các tướng nhà Minh để khuyên dụ chúng. 2- H/C sáng tác và mục đích Theo nội dung lá thư, hoàn cảnh của quân ta lúc ấy đã trở lên hùng mạnh, tiến đến bao vây thành Đông Quan, giặc Minh thì đã túng thế, bị vây khốn trong thành, cố thủ không ra đánh để chờ viện binh. Nguyễn Trãi viết lá thư này để thuyết phục tướng giặc là Vương Thông hạ vũ khí, bằng không thì ra khỏi thành tử chiến (khiêu chiến đi đối với thuyết hàng, nhưng thuyết hàng là chính). 3/Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 1/ Lí lẽ giàu súc thuyết phục của bức thư: + Tác giả mở đầu bức thư bằng quan niệm “thời” và “thế”. “Được thời và thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn; mất thời không thể hoá mạnh ra yếu, yên lại thành nguy”. Đây chính là điểm yếu nhất của đối phương trong tình hình hiện tại. + Bức thư chỉ rõ tình thế của giặc ở Trung Quốc cũng như ở Việt Nam: - ở Trung Quốc: “Ngô mạnh không bằng Tần”, phía Bắc có địch “Thiên Nguyên”, phía Nam có nội loạn “Tầm Châu”… - ở Việt Nam giặc đang ở “kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong không lương thảo, ngoài không viện binh” và điều quan trọng là làm “điều phi nghĩa” trái với lòng dân… + Trên cơ sở phân tích tình hình, tác giả vạch rõ sáu nguyên nhân dẫn tới thất bại của giặc: 1- Bên trong thiếu thốn, “người chết quân ốm”; 2- Bên ngoài, viện binh không có, nếu có cũng không làm gì được; 3- Trong nước còn phải lo “phòng thủ quân Nguyên”; 4- “Người chẳng sống yên, nhao nhao thất vọng”; 5- Nội bộ lục đục, “gian thần, chúa yếu, xương thịt hại nhau; 6- Phía ta “trên dưới đồng lòng anh hùng tận lực”… +Lí lẽ giàu sức thuyết phục của bức thể hiện trên các phương diện: - Lập luận chắc chắn, dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế một cách sâu sắc. - Thái độ người viết luôn luôn thể hiện niềm tin vào sức mạnh của chính nghĩa, tin tưởng vào chiến thắng. - Phương pháp tấn công kẻ thù (tâm công) dựa trên điểm yếu nhất của các tướng giặc là thời và thế. Nghệ thuật tấn công lúc cương lúc nhu, vừa khuyên hàng vừa khiêu chiến, vừa tấn công vừa vạch ra lối thoát cho giặc. b/ Cách xưng hô và 1 số h.a tiêu biểu: Người viết luôn đặt mình ở tư thế của người có sức mạnh (sức mạnh của thời và thế). Cách xưng hô có sự thay đổi: lúc đầu gọi là các tướng giặc là “Quan Tổng binh và các vị đại nhân”, lại đi kèm từ “Kính thưa”, đó là giặc dễ đọc; nói chung, từ đầu đến cuối bức thư, tác giả xưng là “ta”, gọi tướng giặc là “các ông” hoặc vô nhân xưng (không dùng từ để gọi, bỏ trống), thậm chí còn hai lần ví và gọi các tướng giặc là “hạng đàn bà” và một lần gọi giặc là “hạng thất phu đớn hèn”. Cách xưng hô như vậy cũng thể hiện tư thế của người mạnh dạn hơn. + Bên cạnh đó, tác giả còn dùng một số hình ảnh để ví von, làm rõ hơn tình thế quân giặc, khiến cho sức thuyết phục được tăng cường. Chẳng hạn, ví quân giặc như “thịt trên thớt, như cá trong nồi”, ví đội quân cứu viện “nước xa không cứu được lửa gần” (Theo tục ngữ Trung Quốc). c/ Niềm tin tất thắng & tinh thần yêu chuộng HB: Niềm tin tất thắng thể hiện rõ trong việc đánh giá tình hình (chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu của địch); trong việc khuyên địch ra hàng; và đặc biệt là trong biệc khiêu chiến, thách thức lăng nhục kẻ địch. Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện rõ trong việc đưa ra con đường thoát cho giặc: “Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền…”. Đây chính là chiến thuật trong đường lối của chiến tranh nhân dân: “Bắc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”, nó cũng thể hiện tinh thần nhân đạo và lòng yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta. 4- NT: Nghệ thuật lập luận của tác giả sắc bén, khúc chiết, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục. Các dẫn chứng đều lấy từ thực tế, tiêu biểu và chân thực, bố cục rõ ràng, mạch lạc và hết sức lôgíc, phân tích vừa có lý vừa có tình, khi cương khi nhu, tất cả xuất phát từ niềm tin chính nghĩa và sự tất thắng của quân và dân ta (Xem ý 3, bài tập 1 của hoạt động này). Bức thư thể hiện tính mẫu mực trong nghệ thuật lập luận của văn nghị luận cổ điển. III/ Làm bài tập nâng cao Yêu cầu- Học sinh phân tích và chỉ ra được các ý: - “Tâm công” (đánh vào lòng người) là một sách lược quan trọng trong nghệ thuật dùng binh, nó cũng thể hiện trình độ cao của người dùng binh. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã nhắc lại sách lược này với niềm tự hào: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”. -“ Tâm công” thể hiện chủ yếu trên các phương diện: + Luôn luôn dựa trên chính nghĩa, lấy lẽ phải để chinh phục điều sai trái, lấy ngay thẳng để thắng gian tà, lấy “chí nhân” để thay “cường bạo”. + Luôn luôn bám sát thực tế để phân tích tình hình, làm cơ sở cho lí lẽ thuyết phục. + Dùng nghệ thuật thuyết phục quân địch: khi cương, khi nhu, lúc khiêu khích, lúc dụ dỗ, có lí, có tình, đặc biệt, vừa dồn giặc đến chỗ bí vừa mở ra con đường sống cho địch. Hoạt động 4- Tổng kết Hướng dẫn trả lời: + Thư lại dụ Vương Thông (Tải dụ Vương Thông thư) là một trong những bức thư khuyên hàng của Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi gửi cho Tổng binh Vương Thông lúc đó đang bị vây trong thành Đông Quan cùng mười vạn tinh binh. Nội dung bức thư phân tích tình hình một cách sâu sắc và đầy sức thuyết phục, làm cơ sở để dụ hàng. Đặc biệt là tác giả đã vẽ ra một con đường sống cho giặc, thực hiện hoàn hảo chiến thuật “Bắc cầu vàng tiễn quân thù về nước”, nêu cao tinh thần chính nghĩa, yêu chuộng hoà bình của quân và dân ta. + Đây là một trong những tác phẩm chính luận sắc bén nhất của Nguyễn Trãi, cũng là tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả của dân tộc và của nhân loại. Tiếng việt: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Tiết: Ngày soạn: Ngày giảng: A. Mục tiêu cần đạt 1- Học sinh nắm vững kiến thức khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt là các đặc điểm chung: Tính hướng nội về cấu trúc văn bản; tính đa nghĩa; tính độc đáo về phong cách cá nhân. Từ đó, vận dụng vào bài luyện tập. 2- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào việc đọc – hiểu văn bản và làm văn. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... C. Kiểm tra bài cũ ……………………………………………………………………………....... ………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………... D. Hoạt động dạy và học Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Bài tập 1- ôn lại kiến thức đã học ở THCS và lớp 10 kì I, hãy cho biết có những phong cách ngôn ngữ nào? Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với phong cách khác như thế nào? (Học sinh thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày ) Bài tập 2- Đọc mục 1, 2, 3 (Trong I – SGK) và cho biết các đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Nêu rõ nội dung của các đặc điểm ấy. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 3: - Dựa vào SGK, hãy phân tích một số ví dụ để chứng minh cho các đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. (Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hoạt động 2- Luyện tập Bài tập 1 – Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong những loại văn bản nào? (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Bài tập 2: Phân tích bài phú và đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (SGK). (Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp) Hoạt động 3- Tổng kết. Câu hỏi: Những kiến thức chính trong bài học này là gì? Cần tiếp tục rèn luyện những kỹ năng gì để nâng cao hiệu quả sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? (Học sinh tự tổng kết, học sinh khá trình bày trước lớp) I/ - Tìm hiểu khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 1- Ôn lại kiến tức cũ + Các phong cách ngôn ngữ đã học bao gồm: - Phong cách khẩu ngữ (ngôn ngữ nói), phong cách khoa học, chính luận, hành chính, báo chí, và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Từ khẩu ngữ, các phong cách còn lại đều thuộc phong cách ngôn ngữ văn hoá (ngôn ngữ viết). + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thuộc ngôn ngữ viết nên có tính gọt giũa (Phân biệt với khẩu ngữ), và khác với các phong cách ngôn ngữ viết khác ở chức năng thông báo – thẩm mĩ. 2- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có những đặc điểm chung như sau: a/- Tính thẩm mĩ là đặc điểm hướng tới cái đẹp, làm công cụ để sáng tạo cái đẹp và bản thân nó cũng trở thành cái đẹp. b/- Tính đa nghĩa là đặc điểm xác định nhiều tầng bậc ý nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm nghệ thuật. Chẳng hạn: Nghĩa thông báo (thông tin khách quan), nghĩa tình cảm (nghĩa biểu cảm); Nghĩa tường minh (rõ ràng), nghĩa hàm ẩn (không rõ ràng)…. c/- Mang dấu ấn riêng của tác giả là đặc điểm về cách dùng từ, diễn đạt. Mỗi tác phẩm đều được viết ra theo cách lựa chọn từ ngữ riêng cách diễn đạt riêng của nhà văn (Có thể gọi đây là tính chủ quan của ngôn ngữ nghệ thuật). 3/ PT 1 số VD: Yêu cầu học sinh dựa vào bài học, với các dẫn chứng lấy trong Truyện Kiều, truyện ngắn Nam Cao, thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà huyện Thanh Quan… để lần lượt chứng minh cho tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và tính chủ quan. Hoạt động 2- Luyện tập. Bài tập 1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu được dùng trong những loại văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Ngoài ra, nó có thể được vận dụng phối hợp trong nhiều loại văn bản khác (học sinh tìm ví dụ minh hoạ cho 2 ý kiến trên). Bài tập 2: a- Phân tích bài Phú Nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ Gợi ý: Hàm Nho phong vị phú (trích) mang đẩy đủ những đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: + Tính thẩm mĩ thể hiện ở chỗ ngôn từ trong tác phẩm đều tuân theo quy luật cái đẹp như vần, luật, hài tha

File đính kèm:

  • doc55....Het VAN 10.doc