A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn hcọ Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại)
- Nắm vững hệ thống vấn đề về:
+ Thể loại của văn học Việt Nam
+ Con người trong văn học Việt Nam
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với văn học nước nhà.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- các tài liệu tham khảo
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 học kỳ 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc văn: Tiết 01-02
Ngày soạn: 31/08/07
Tổng quan nền văn học việt nam
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn hcọ Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại)
- Nắm vững hệ thống vấn đề về:
+ Thể loại của văn học Việt Nam
+ Con người trong văn học Việt Nam
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với văn học nước nhà.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- các tài liệu tham khảo
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở…
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Văn học Việt Nam được hình thành bởi những bộ phận nào?
Em hiểu thế nào về văn học dân gian?
Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào?
Văn học dân gian có những đặc trưng gì tiêu biểu?
Như thế nào được gọi là văn học viết?
Em hãy so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết?
Văn học viết Việt Nam được tồn tại bằng những dạng chữ viết nào?
Văn học Việt Nam bao gồm những thể loại nào?
Văn học Việt Nam thời kì trung đại có đặc điểm gì đáng chú ý?
Văn học thời kì này bị ảnh hưởng bởi nền văn học của nước nào? Vì sao?
Em hãy kể tên những tác phẩm văn học Việt Nam được viết bằng chữ Hán và một số tác giat tiêu biểu trong văn học trung đại?
Em có suy nghĩ gì về sự phát triển của thơ Nôm thời trung đại?
Văn học hiện đại là nền văn học như thế nào?
Văn học hiện đại có đặc điểm gì khác so với văn học trung đại? (Tác giả, đời sống văn học, thể loại, thi pháp)
Văn học hiện đại Việt Nam được chia thành mấy giai đoạn? Nội dung mà văn học phản ánh trong từng giai đoạn ấy là gì?
Học sinh có thể kể một số tác giả tiêu biểu của văn học hiện đại
Em có nhận xét gì về sự phát triển của văn học viết Việt Nam?
Văn học thể hiện như thế nào về mối quan hệ của con người đối với thế giới tự nhiên?
Mỗi thời kì GV cho học sinh lấy ví dụ để minh hoạ.
Văn học thể hiện như thế nào về mối quan hệ của con người đối với quốc gia, dân tộc?
Em có nhận xét chung như thế nào về tình yêu nước của con người Việt Nam qua văn học?
Văn học thể hiện như thế nào về con người trong mối quan hệ với xã hội?
Trong mối quan hệ ấy văn học đã thể hiện điều gì?
Trong văn học, con người ý thức về bản thân mình như thế nào?
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
Văn học dân gian + Văn học viết
1. Văn học dân gian
- Văn học dân gian là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.
- Văn học dân gian bao gồm các thể loại: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao-dân ca, vè, truyện thơ, chèo
- Đặc trưng tiêu biểu: Tính truyền miệng; Tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (Tính thực hành)
2. Văn học viết
Văn học viết là sáng tác của tri thức, được ghi lại bằng chữ viết. Là sáng tạo của cá nhân, tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
a. Chữ viết của văn học Việt Nam
Văn học viết Việt Nam từ xưa đến nay được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
b. Hệ thống thể loại của văn học viết
Thời kì trung đại: Trong văn học chữ Hán: Văn xuôi (Truyện kí, tiểu thuyết chương hồi), văn biền ngẫu (phú, cáo, văn tế), thơ (cổ phong, Đường luật, từ khúc…). Trong văn học chữ Nôm: phần lớn là các thể loại thơ (Thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn biền ngẫu.
Thời kì hiện đại: Giữa loại hình và loại thể có sự phân cách tương đối rõ ràng. Loại hình tự sự có: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí. Loại hình trữ tình có thơ trữ tình, trường ca. Loại hình kịch có: kịch nói, kịch thơ…
II. Quá trình phát triển của văn học Việt Nam
1. Văn học trung đại (Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX)
- Điểm đáng chú ý: Đây là nền văn học được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Văn học chiọu nhiều ảnh hưởng của nền văn học Trung Quốc. Vì đây là thời kì nước ta luôn chịu sự đô hộ của phong kiến phương Bắc.
(Học sinh thảo luận, kể tên các tác phẩm, tác giả mà các em biết.)
- Sự phát triển của thơ Nôm gắn liền với sự trưởng thành về những nét truyền thống của văn học dân tộc. đó là lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện tinh thần và ý thức dân tộc đã phát triển cao.
2. Văn học hiện đại (Từ thế kỷ XX đến nay)
- Văn học hiện đại là nền văn học tiếng Việt, chủ yếu viết bằng chữ Quốc ngữ. (Bên cạnh vẫn có tiếng Pháp và TQ).
- Do kế thừa tính truyền thống kết hợp với sự tiếp thu tinh hoa nền văn học thế giới nên văn học hiện đại khác văn học trung đại ở chỗ:
+ Về tác giả: Đã xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp. (Mười mấy năm xưa ngọn bút lông-Xá xơ chẳng bận chút hơi đồng-Bây giờ anh đổi lông ra sắt-Cách kiếm ăn đời có nhọn không-Tản Đà)
+ Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ qua lại giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.
+ Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói…dần thay thế hệ thống thể loại cũ, tuy một vài thể loại của văn học trung đại vẫn còn, song không đóng vai trò chủ đạo.
+ Về thi pháp: Theo lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao cái tôi cá nhân (cái tôi cá nhân dần được khẳng định)
- Văn học hiện đại Việt Nam chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn trước Cách mạng: VH ghi lại hiện thực ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc Cách mạng sắp diễn ra. VHLM đề cao cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân.
+ Sau CM: VH phản ánh sự nghiệp đấu tranh CM và xây dựng cuộc sống mới.
=> Tóm lại, văn học viết Việt Nam từ khi ra đời đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể gắn liền với các tên tuổi: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Nam Cao, Ngô Tất Tố, Xuân Diệu, Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Nguyên Ngọc, Tô Hoài…
III. Con người việt nam qua văn học
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên
Tình yêu thiên nhiên là một trong những nội dung quan trọng của văn học Việt Nam:
+ Trong VHDG: Những hình ảnh như: núi sông, đồng lúa, cánh cò, ánh trăng, dòng suối, gió mây, cây đa, bến nước…thường xuyên xuất hiện.
+ Trong VHTĐ: Hình tượng thiên nhiên gắn liền với những tư tưởng đạo đức, thẩm mĩ, gắn liền với những nhân cách cao đẹp, lí tưởng thanh cao không màng danh lợi của các nhà nho.
+ Trong VHHĐ: Hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống, đặc biệt là tình yêu lứa đôi.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia dân tộc
Văn học thể hiện lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc của con người Việt Nam (đây là một đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam)
+ VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ, nơi chôn nhau cắt rốn, sự căm ghét các thế lực xâm lược (Làng ta phong cảnh…)
+ VHTĐ: ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc. Ví dụ: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo…
+ VHHĐ: Gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng XHCN. Ví dụ: Đất nước đứng lên, Vợ chồng A Phủ…
=>Tóm lại, lòng yêu nước trong văn học Việt Nam thể hiện qua tình yêu quê hương, niềm tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc, về lịch sử dựng nước và giữ nước, đặc biệt qua ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thầm dám hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là yếu tố thể hiện mối quan hệ của con người Việt Nam đối với xã hội.
- Văn học thể hiện sự mong muốn của con người về một xã hội tốt đẹp, đó là xã hội công bằng, không có người bóc lột người và con người sống với nhau trong tình yêu thương nhân ái.
+ VHDG: Xuất hiện hình ảnh ông tiên, ông bụt, những chàng hoàng tử giàu lòng thương người…
+ VHTĐ: Đó là ước mơ về một xã hội Nghiêu-Thuấn (Chừng nào thánh đế ân soi thấu-Một trận mưa nhuần rửa núi sông).
+ VHHĐ: Khát vọng giải phóng dân tộc và ước mơ xây dựng cuộc sống mới.
- Trong mối quan hệ ấy, văn học đã phê phán, đả kích, lên án cái xấu, sự bất công trong xã hội, luôn bênh vực những người nghèo khổ, những con người bất hạnh và ca ngợi cái đẹp, cái Chân- Thiện - Mĩ trong xã hội. Đó chính là giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của văn học Việt Nam.
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân
Tuỳ từng thời kì lịch sử khác nhau, con người xuất hiện trong văn học có ý thức về bản thân khác nhau:
- Trong hoàn cảnh đấu tranh chống ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, con người đề cao ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân, thể hiện tinh thần hi sinh cái tôi cá nhân, xem thường mọi cám dỗ vật chất, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ chính nghĩa, coi cái chết nhẹ như lông hồng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao, đã có ý thức về quyền sống cá nhân, quyền được hưởng hạnh phúc và tình yêu, ý nghĩa của cuộc sống trần thế đích thực nhưng không cực đoan.
IV. Củng cố - dặn dò
- Giáo viên: Củng cố lại bài giảng
- Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Tiếng Việt: Tiết 03
Ngày soạn: 04/09/07
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp (nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức), về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp.
- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- Các tài liệu tham khảo
- Bảng phụ một hoạt động giao tiếp.
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, Xêmina, thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Con người Việt Nam ở trong văn học được thể hiện như thế nào qua quan hệ với Quốc gia dân tộc?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Cho HS đọc VB trong SGK và chú ý trả lời các câu hỏi đã cho ở dưới.
HĐGT ở đây diễn ra giữa các NVGT nào? Hai bên có cương vị như thế nào?
Trong HĐGT trên, các nhân vật đổi vai cho nhau như thế nào?
Người nói tiến hành những hoạt động cụ thể nào? Còn người nghe thực hiện những hành động tương ứng nào?
HĐGT diễn ra trong hoàn cảnh nào? (ở đâu, vào lúc nào, khi đó ở nước ta có sự kiện gì)
HĐGT trên hướng vào nội dung gì?
Mục đích của cuộc giao tiếp là gì? Có đạt được ục đích không?
Trong HĐGT trên đã sử dụng PTGT gì?
GV cho học sinh tìm hiểu một ví dụ: “Hai học sinh đang trao đổi với nhau về cách học tập” sau đó yêu cầu trả lời các câu hỏi tương tự trong văn bản và chia nhóm để học sinh trả lời.
Vởy, như thế nào là hoạt động giao tiếp?
HĐGT diễn ra trong những quá trình nào? Các quá trình ấy có quan hệ ra sao?
Trong HĐGT có sự chi phối của những nhân tố nào?
Qua bài giảng, em hiểu được những gì về HĐGT?
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1. Văn bản 1:
- NVGT: Vua Trần và các bô lão.
+ Vua là người lãnh đạo tối cao của đất nước, các bô lão là người đại diện cho nhân dân.
+ Mối quan hệ: Vua - Tôi
HĐ đổi vai: Khi Vua là người nói, khi Vua lại là người nghe và ngược lại các bô lão khi là người nghe và khi là người nói.
Người nói (vua) hỏi: Khi giặc đến thì nên làm gì?
Người nghe (các bô lão) tranh nhau nói
=> Giữa vua và các bô lão đã có sự đổi vai.
- HCGT: HCGT diễn ra tại điện Diên Hồng, đời nhà Trần. Lúc này đất nước ta đang trong hoàn cảnh sắp có giặc Nguyên Mông xâm lược và thế lực của chúng rất mạnh.
- NDGT: Thảo luận về tình hình đất nước bị guịăc ngoại xâm đe doạ và bàn bạc về sách lược đối phó.
- MĐGT: Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc. Cuộc giao tiếp ấy đã đạt được mục đích (thống nhất): ĐáNH
- PT và CTGT: Ngôn ngữ nói và nói rất rõ ràng, dõng dạc.
=> HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu ở phương tiện ngôn ngữ (nói và viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm và hành động…
- Mỗi HĐGT gồm hai quá trình: Tạo lập văn bản (do người nói, viết thực hiện) và lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra trong quá trình tương tác lẫn nhau.
- Trong HĐGT có sự chi phối của các nhân tố: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp.
* Củng cố - Dặn dò
- Giáo viên: Củng cố lại bài giảng, cho học sinh đọc phần gi nhớ trong SGK.
- Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Đọc văn: Tiết 04
Ngày soạn: 6/09/07
Khái quát văn học dân gian việt nam
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam (đây là mục tiêu quan trọng của bài học).
- Hiểu được những giá trị to lớn của VHDG> Đây là cơ sở để học sinh có thái trân trọng đối với di sản văn hoá tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần VHDG trong chương trình.
- Năm được khái niệm về thể loại VHDG Việt Nam. Mục tiêu đặt ra là học sinh có thể nhớ và kể tên các thể loại, biết sơ bộ phân biệt được các thể loại nayg với các thể loại khác trong hệ thống.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- Tuyển tập VHDG Việt Nam (Đinh Gia Khánh)
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, Xêmina, thực hành bằng băng hình hoặc băng từ để hiểu thêm một số thể loại như ca dao, tuồng, chèo, cải lương…
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Như thế nào lf hoạt động giao tiếp? HĐGT có bao nhiêu nhân tố?Đó là những nhân tố nào?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
VHDG có những đặc trưng cơ bản nào?
Em hiểu như thế nào là tính truyền miệng?
Quá trình truyền miệng của VHDG được biểu hiện qua hình thức nào?
Tính truyền miệng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của VHDG?
Tại sao nói, VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể?
Theo em quá trình sáng tạo tập thể diễn ra như thế nào?
Hai đặc trưng nói trên có vai trò như thế nào trong quá trình sáng tác và lưu truyền VHDG?
VHDG bao gồm những thể loại nào?
Mỗi thể loại GV cho HS nêu khái niệm và lấy vị dụ để minh hoạ . Yêu cầu các em ghi nhớ, các khái niệm đã có trong SGK.
VHDG bao gồm những giá trị cơ bản nào?
Tri thức trong VHDG là những tri thức về lĩnh vực nào?
Vốn tri thức ấy do đâu mà có?
Vì sao nói VHDG có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người?
Vì sao nói VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc?
I. Đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam
1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)
- Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người nọ sang người kia, nơi này sang nơi nọ, đời này qua đời khác.
- Quá trình truyền miệng được thể hiện qua hình thức diễn xướng. Đó là nói, hát kể, diễn tác phẩm VHDG.
- Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng, nhiều vẻ của VHDG, nó tạo nên nhiều dị bản.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)
- Nó không phải do một cá nhân sáng tạo ra mà là do tập thể nhân dân sáng tạo ra trong quá trình lao động.
- Quá trính sáng tạo tập thể: Cá nhân khởi xướng, tập thể hưởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân gian. Quá trình truyền miệng lại được chỉnh sửa, thêm bớt cho hoàn chỉnh => VHDG mang đậm tính tập thể.
=> Đây là hai đặc trưng cơ bản của VHDG, nó chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm VHDG, thể hiện sự gắn bó mật thiết VHDG với các sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng.
II. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
Phần khái quát học sinh đã nắm được vấn đề này
1. Thần thoại
2. Sử thi
3. Truyền thuyết
4. Cổ tích
5. Ngụ ngôn
6. Truyện cười
7. Tục ngữ
8. Câu đố
9. Ca dao
10. Vè
11. Truyện thơ
12. Chèo…
III. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam
1. Là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
- Vốn tri thức thuộc về lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và con người (HS tự lấy ví dụ)
- Vốn tri thức ấy chính là kinh nghiệm lâu đời của nhân dân lao động rút ra từ trong cuộc sống.
2. VHDG có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người
- Nó giáo dục con người về tinh thần nhân đạo và lạc quan, yêu đời.
- Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người: lòng yêu đất nước, quê hương, tinh thần bất khuất, kiên trung và vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn…
3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
Vì nó được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian - > trở thành những viên ngọc quý, nó là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
IV. Củng cố - Dặn dò
- Giáo viên: Củng cố lại bài giảng
- Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Tiếng Việt: Tiết 05
Ngày soạn: 6/09/07
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp (nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức), về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp.
- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- Các tài liệu tham khảo
- Bảng phụ một hoạt động giao tiếp.
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, Xêmina, thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam?
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
NVGT ở đây là những người như thế nào? (về lứa tuổi, giới tính).
Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào thời điểm nào? Thời điểm đó thường thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?
Nhân vật anh nói điều gì? Nhằm mục đích gì?
Cách nói của nhân vật anh có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không?
Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ - những hoạt động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì?
Cả ba câu trong lời nói của ông già đều có hình thức là câu hỏi nhưng có phải tất cả các câu đều dùng để hỏi không hay để thực hiện mục đích giao tiếp khác? Nêu mục đích giao tiếp của mỗi câu.
Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình cảm, thái độ và quan hệ giao tiếp như thế nào?
Khi làm bài thơ này HXH đã giao tiếp với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phương tiện từ ngữ, hình ảnh như thế nào?
Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu và cảm nhận bài thơ (lĩnh hội bài thơ)?
Thư viết cho ai? Người viết có quan hệ như thế ào với người nhận?
Hoàn cảnh cụ thể của người viết và người nhận thư khi đó như thế nào?
Thư viết về vấn đề gì?
Thư viết để làm gì?
Viết thư như thế nào?
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
- NVGT là chàng trai và cô gái đang ở lứa tuổi yêu đương.
- HCGT: Đêm trăng sáng và thanh vắng. Hoàn cảnh ấy thích hợp với những câu chuyện tâm tình của đôi lứa yêu nhau.
- NDGT: Nhân vật anh dùng cách nói hình tượng, bóng bẩy: tre non, đủ lá, đan sàng => ngụ ý nói đến chuyện kết hôn giữa hai người
- Cách nói của nhân vật anh rất phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp: vừa tế nhị, vừa đủ rõ để nàng hiểu.
2. Bài tập 2:
- Các nhân vật đã thể hiện hành động giao tiếp cụ thể là: Chào, chào đáp lại, khen, hỏi, trả lời.
Mục đích cuộc giao tiếp là thể hiện tình cảm và trao đổi thông tin.
- Cả ba câu của ông già chỉ có một câu dùng để hỏi, các câu còn lại dùng để chào và khen.
- Lời nói của hai nhân vật giao tiếp bộc lộ tình cảm giữa ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính mến qua các từ thưa ạ, còn ông là tình cảm quý yêu, trìu mến đối với cháu.
3. Bài tập 3:
- HXH đã miêu tả, giới thiệu bánh trôi nước với mọi người
- Mục đích là giới thiệu chính mình
- được diễn tả bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh (trắng, tròn, bảy nổi, ba chìm, lòng son)
- Căn cứ vào cuộc đời của HXH- là người có tài nhưng số phận lại trớ trêu, bất hạnh. Nhưng dù trong hoàn cảnh nào HXH vẫn giữ được phẩm chất của mình
4. Bài tập 4:
Học sinh tự làm ở nhà nội dung yêu cầu cần đạt:
- ĐTGT: là học sinh toàn trường
- NDGT: Thông báo về việc làm sạch môi trường
- MĐGT: giáo dục ý thức bảo vệ môi trương
- HCGT: hoàn cảnh nhà trường và ngày môi trường thế giới.
- PT&CTGT: Viết thông báo ngắn gọn, song phải có mở đầu và kết thúc.
5. Bài tập 5:
- Thư viết cho học sinh nhân ngày khai trường. Người viết là chủ tịch nước, là lãnh đạo tối cao của cả dân tộc, là người lớn tuổi hơn so với các em học sinh (ĐTGT)
- Đất nước giành được độc lập, học sinh lần đầu tiên được đón nhận một nền giáo dục hoàn toàn của Việt Nam. Vì vậy, người viết giao nhiệm vụ, khẳng định quyền lợi của học sinh (HCGT)
- Bức thư thể hiện nội dung (NDGT):
+ Bộc lộ niềm vui sướng vì học sinh thế hệ tương lai được hưởng cuộc sống độc lập.
+ Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh đối với đất nước.
+ Sau cùng là lời chúc của Bác đối với học sinh.
- Chúc mừng học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của đất nước. Từ đó xác định nhiệm vụ thật nặng nề nhưng vinh quang của học sinh.
- Ngắn gọn, lời lẽ chân tình, ấm áp, thể hiện sự gần gũi, chăm lo, song lời lẽ trong bức thư cũng rất nghiêm túc khi xác định trách nhiệm cho học sinh.
III. Củng cố - Dặn dò
- Giáo viên: Củng cố lại bài giảng
- Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Tiếng Việt: Tiết 06
Ngày soạn: 6/09/07
Văn bản
A. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản.
- Nâng cao năng lực phân tích và năng lực tạo lâpj văn bản.
B. Phương tiện thực hiện
- SGV, SGK
- Thiết kế bài học
- Các tài liệu tham khảo
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, nêu vấn đề, gợi mở…
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy chỉ ra các nhân tố tham gia giao tiếp trong câu ca dao sau:
Nhớ ai bồi hỏi, bồi hôi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV cho HS đọc các văn bản trong SGK và yêu cầu trả lời các câu hỏi sau:
Các văn bản trên được người nói, (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì?
Dung lượng (số câu) trong văn bản có giống nhau không?
Các văn bản trên đề cập đến vấn đề gì?
Các vần đề đó được triển khai nhất quán trong văn bản như thế nào?
ở những văn bản có nhiều câu (văn bản 2,3), nội dung của văn bản được triển khai qua từng câu, từng đoạn như thế nào?
ở văn bản ba được tổ chức như thế nào?
Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?
Các văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì?
Qua việc phân tích các văn bản trên, em hãy cho biết: Văn bản là gì? Nó có những đặc điểm nào?
So sánh các văn bản 1,2,3 về các phương diện sau:
Vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản là gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sông?
Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị)?
Cách thức thể hiện nội dung như thế nào(thông qua hình ảnh hay thể hiện trực tiếp bằng lí lẽ, lập luận)?
Vởy theo em, văn bản 1,2,3 thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nào?
Câu hỏi 2 thuộc SGK (trang 25)
Các loại văn bản giấy tờ trên được sử dụng nhằm mục đích gì?
Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản như thế nào?
Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản ra sao?
Từ việc so sánh các phương diện trên, em hãy cho biết có những laọi văn bản nào?
I. Khái niệm, đặc điểm
- Mỗi văn bản được người nói (người viết) trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin giữa các đối tượng giao tiếp.
- Dung lượng số câu trong văn bản không giống nhau: có thể bao gồm một câu, nhiều câu, có thể bằng văn xuôi hoặc thơ.
- Các văn bản thể hiện các nội dung sau:
+ Văn bản 1: Đề cập nđến một kinh nghiệm sống.
+ Văn bản 2: Nói đến số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Văn bản 3: Xoay quanh chủ đề kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp.
- Các văn bản đ
File đính kèm:
- Ngu van 10 HKI.doc