Giáo án Ngữ văn 10 nâng cao Tiết 25- Truyện cười dân gian Việt Nam: Nhưng nó phải bằng hai mày Tam đại con gà

A. Phần chuẩn bị.

I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

1.Kiến thức: Hiểu được

- Đối tượng, nguyên nhân, ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện.

- Nghệ thuật đặc sắc của truyện cời: truyện ngắn gọn tạo đợc yếu tố bất ngờ, những cử chỉ lời nói gây cười.

2.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, tìm hiểu, cảm thụ chuyện cười dân gian VN.

3. Thái độ, tình cảm: Trân trọng những giá trị văn hoá của cổ tích, yêu mến các tác phẩm văn học của dân tộc. Biết ghét những thói xấu, ích kỉ vì tiền và thói giấu dốt.

II. Phương tiện dạy học.

1.GV : SGK + SGV + giáo án.

2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn .

III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

B. Tiến trình dạy học.

I. ổn định tổ chức

II. Kiểm tra bài cũ: 5

1. Câu hỏi:

2.Đáp án:

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4732 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 nâng cao Tiết 25- Truyện cười dân gian Việt Nam: Nhưng nó phải bằng hai mày Tam đại con gà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 20/10 Giảng ngày 21/10 Tiết: 25, Môn :Đọc hiểu. Truyện cười dân gian Việt Nam 1. Nhưng nó phải bằng hai mày 2. Tam đại con gà A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1.Kiến thức: Hiểu được - Đối tượng, nguyên nhân, ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện. - Nghệ thuật đặc sắc của truyện cời: truyện ngắn gọn tạo đợc yếu tố bất ngờ, những cử chỉ lời nói gây cười. 2.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, tìm hiểu, cảm thụ chuyện cười dân gian VN. 3. Thái độ, tình cảm: Trân trọng những giá trị văn hoá của cổ tích, yêu mến các tác phẩm văn học của dân tộc. Biết ghét những thói xấu, ích kỉ vì tiền và thói giấu dốt. II. Phương tiện dạy học. 1.GV : SGK + SGV + giáo án. 2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn . III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. B. Tiến trình dạy học. I. ổn định tổ chức II. Kiểm tra bài cũ: 5’ 1. Câu hỏi: 2.Đáp án: III. Bài mới. 1. Giới thiệu bài mới ( 1’ ) .Trong chế độ phong kiến, sự công bằng, lẽ phải trái không có nghĩa lí gì ở chốn công đờng. Và trong cuộc sống, không vơn lên để đẩy lùi cái dốt là đáng phê bình. Song càng đáng phê bình hơn là những kẻ giấu dốt và khoe khoang, liều lĩnh. Để thấy đợc tất cả những vấn đề ấy trong cuộc sống ngày xa, hãy cùng đọc - hiểu hai truyện cời dân gian: "Nhng nó phải bằng hai mày" và " Tam đại con gà". 2. Nội dung: I. Tìm hiểu chung T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt ? Em hiểu ntn về nội dung ý nghĩa của truyện cười dân gian VN ? Đọc tiểu dẫn sgk, khái quát nội dung. Đọc 2 văn bản. -Truyện cười Vn phong phú và được nhiều người yêu thích. - Nội dung: Châm biếm phê phán cái xấu. II. Đọc - hiểu 1. Nhng nó phải bằng hai mày T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt ?Truyện này cười gì (cái cười ở truyện này là gì)? Nói một cách hình ảnh: truyện đã tát vào mặt thầy lí trong việc xử kiện. Cái cời ấy bật lên là do mâu thuẫn của sự vật. Đó là mâu thuẫn giữa sự đồn đại, cái tiếng với phẩm chất bên trong của thầy lí. ?Biện pháp gây cười của truyện này là gì? Em hãy phân tích từng biện pháp đó trong truyện? “Cải vội xoè năm ngón tay ngẩng mặt nhìn thầy lí khẽ bẩm: xin xét lại, lẽ phải về con cơ mà”. Thầy lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt”. ?Hãy tìm một số truyện cười cùng chủ đề giễu cợt việc xử kiện ở công đường? Độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi. - Truyện cười cách xử kiện “tài tình” của lí trưởng. Nổi tiếng xử kiện giỏi > < bản chất bên trong (nhận tiền đút lót) - Sự công bằng, lẽ phải không có nghĩa lí gì ở chốn công đường khi thầy lí xử kiện. Lẽ phải ở đây thuộc về kẻ nhiều tiền. - Dùng cử chỉ kết hợp với lời nói của các nhân vật để làm tiếng cười bật ra. Ngoài biện pháp ấy, tác giả dân gian còn sử dụng cách chơi chữ. + Cử chỉ và lời nói của Cải trớc mặt thầy lí: như muốn nhắc số tiền anh ta lót trước. + Cử chỉ của thầy lí : Nó còn ẩn một nghĩa khác: đó là cái phải đã bị cái khác úp lên che lấp mất rồi. Đó là tiền, nhiều tiền và lễ vật lo lót. Cử chỉ ấy đã làm bật lên tiếng cười. - Dùng cách chơi chữ để gây cời. Đây là lời thầy lí “Tao biết mày phải ... nhng nó lại phải bằng hai mày”. “Phải” trong câu nói này mang nhiều nét nghĩa. + Nghĩa thứ nhất là lẽ phải chỉ cái đúng đối lập với cái sai. + Nghĩa thứ hai là điều bắt buộc phải có. Lời thầy lí lập lờ cả hai nghĩa ấy kết hợp với hai bàn tay úp lên nhau thì rõ ràng Ngô đã phải gấp hai Cải, cách xử kiện của thầy lí giỏi quá. Tiếng cười bật ra. - Tương tự các truyện: “Diêm vương xử kiện”, Xin đại vương đình lại cho một đêm”, “Mua cua”... 2. Tam đại con gà T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt ?Hãy phân tích cái láu cá “vụng chèo khéo chống” của anh học trò và sự phát triển mâu thuẫn gây cời trong truyện? Học trò mà dốt nhân dân chỉ chê trách chữ không cười. ở đây anh học trò dốt lại giấu dốt, thậm chí hay nói chữ, hay khoe khoang, dám nhận đi dạy trẻ. Cái xấu của anh ta không chỉ dừng ở lời nói mà biến thành hành động. Chữ “kê” là gà, thầy không nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi dồn, thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì”. Từ xa tới nay, trong thế giới loài vật làm gì có con nào là con dủ dỉ dù dì. Vả lại “Dủ dỉ là con dù dì” đâu phải là chữ Hán. Ta cười vì “Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai người nào biết thì xấu hổ mới bảo trò đọc khẽ”. Tôi vẫn biết chữ kê là gà. Nhưng tôi muốn dạy tam đại con gà ... thế này nhé, Dủ dỉ là con dù dì. Dù dì là chị con công, con công là ông con gà, là nguồn gốc với con gà. ?Yếu tố nào là yếu tố bất ngờ gây cời thú vị nhất? ?Hãy bình yếu tố bất ngờ nhất của truyện và nêu ý nghĩa toàn bộ truyện? Độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi. - Nhân vật của truyện là anh học trò dốt hay nói chữ, hay khoe khoang và liều lĩnh. - Cái cười bật ra nhiều lần. + Lần thứ nhất: Anh học trò này vừa thiếu kiến thức sách vở, vừa thiếu kiến thức thực tế. + Lần thứ hai: Anh ta rất thận trọng trong việc giấu dốt. + Lần thứ ba, ta cười khi thầy tìm đến thổ công đài âm dương, rồi đắc ý. + Lần thứ tư, cái dốt đã được khuếch đại bằng âm thanh. Không có con dù dì. Thói giấu dốt bị lật tẩy. Thầy nhạo báng cả cái dốt của thổ công. Thầy còn gượng gạo lí giải. Cái dốt nọ lồng vào cái dốt kia. - Anh ta nhạo báng cả thổ công. Trong cách lí giải với chủ nhà, anh học trò đã dốt vẫn giấu dốt. Vả lại hai tiếng dủ dỉ chẳng có nghĩa gì lại được thầy tìm ra lắm nghĩa đến thế. =>Mỗi lần ta đều nhận ra tính láu cá, vụng chèo khéo chống của anh học trò. - ý nghĩa của truyện: Tiếng cười mang ý nghĩa phê phán vừa hóm hỉnh, vừa sâu sắc và mang đậm chất dân gian. Truyện đánh giá các hạng thầy trong xã hội phong kiến suy tàn trong đó có thầy đồ dạy chữ. Mặt khác truyện còn nhắc nhở, cảnh tỉnh không ít những người của hôm nay cũng dễ mắc bệnh ấy. *Kết luận T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt Qua hai truyện rút ra một số nét về nghệ thuật truyện cời dân gian Việt Nam. - Truyện cời rất ngắn gọn, nó kị sự dài dòng. Nếu kể lan man thì tiếng cời nhạt. Truyện phải gói kín, mở nhanh mới tạo đợc yếu tố bất ngờ. - Truyện cời có kết cấu chặt chẽ. Mọi chi tiết trong truyện điều hớng tới mục đích gây cời. Tiếng cời bao giờ cũng rộ lên ở kết thúc truyện. - Truyện cời rất ít nhân vật. Nhân vật chính là đối tợng của tiếng cời. - Ngôn ngữ trong truyện cời giản dị nhng rất tinh, rất sắc, nhất là ngôn ngữ và cử chỉ của nhân vật ở cuối truyện. Củng cố T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt - Cả hai truyền đều ngắn gọn, tiêu biểu cho truyện châm biếm hài hớc của truyện cời dân gian. + Châm biếm việc xử kiện ở chốn công đờng. + Châm biếm kẻ dốt mà giấu dốt. + Cả hai truyện không có một chi tiết thừa và gây cời bằng cử chỉ và lời nói. - Cả hai truyện thể hiện trí tuệ và tinh thần lạc quan dũng cảm của nhân vật vợt lên trên cái cời để mà cời nó. Bài tập nâng cao T0 Hoạt động của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt Lập đề cơng để giới thiệu về nghệ thuật truyện cời. *Đặt vấn đề: Muốn dùng tiếng cời để phê phán một hiện tợng, một con ngời nào đó, ngời ta phải vợt lên trên hiện tợng, con ngời ấy về trí tuệ và về phẩm chất. Nhng làm thế nào để bật ra tiếng cời. Điều đó phụ thuộc hoàn toàn vào nghệ thuật gây cời. *Giải quyết vấn đề. Nghệ thuật truyện cời thể hiện ở yếu tố nào. 1. Truyện cời rất ngắn gọn, không có chi tiết thừa vì: + Ngắn gọn mới tập trung trí tuệ của ngời đọc ngời nghe. + Ngắn gọn mới làm cho kết cấu của truyện đợc diễn ra rất nhanh và kết thúc tạo đợc bất ngờ. Chứng minh bằng truyện “Diêm vơng xử kiện” 2. Truyện cời rất ít nhân vật + Để tập trung tiếng cời vào đối tợng nhất định + Không kể về cuộc đời số phận nhân vật nh truyện cổ tích. Truyện không miêu tả chân dung, động cơ, hành động của nhân vật. + Nhân vật bộc lộc qua cử chỉ, ngôn ngữ để làm bật lên tiếng cời (ví dụ ...) 3. Ngôn ngữ truyện cời giản dị nhng rất tinh, rất sắc (ví dụ: “Nhng nó phải bằng hai mày”, “Diêm vơng xử kiện”). *Kết thúc vấn đề Nói tới nghệ thuật truyện cời là nói tới sự phát hiện mâu thuẫn gây cời. Từ đó mà xem xét kết cấu, nhân vật và ngôn ngữ cử chỉ của nhân vật làm bật lên tiếng cời. E. tham khảo 1. Trong truyện Nhng nó phải bằng hai mày, đối tượng của tiếng cười là việc xử kiện của thầy lí. Trong tình huống truyện, lí trưởng là người cầm cân nảy mực, người đảm bảo cho sự công bằng, đại diện cho công lí đồng thời còn là người nổi tiếng xử kiện giỏi, đó là cái hình thức bên ngoài. Nhng thực chất bên trong thì ngược lại, y xử kiện dựa theo mức độ ít hay nhiều tiền, bất chấp phải trái. Còn người đi kiện, Cải và Ngô, ngời lo lót ít, ngời lo lót nhiều, dẫn đến kẻ thua, người được. Tiếng cười châm biếm hướng vào cả hai loại người này. Các chi tiết “Cải vội xoè năm ngón tay, ngẩng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm…”, “Thầy lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên trên năm ngón tay mặt” và nói : “Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày!” cho thấy thủ pháp gây cười ở đây là lối chơi chữ. Từ “phải” mang nhiều nghĩa, nhiều ngụ ý : chỉ lẽ phải, chỉ cái đúng, người đúng (trái nghĩa với cái sai, ngời sai) ; chỉ điều bắt buộc, nhất thiết có (mức tiền đút lót). Sự lập lờ về ý nghĩa của từ “phải” trong câu nói của thầy lí lúc xử kiện cộng với cử chỉ, hành động như đã nói ở trên tạo ra tiếng cười bất ngờ, đánh thẳng vào cái tiêu cực, xấu xa. Truyện ngắn gọn mà có hiệu quả đả kích, lên án mạnh mẽ. 2. Nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn gây cời trong truyện Tam đại con gà thể hiện ở sự phát triển của mâu thuẫn gây cời : thầy dạy chữ, gặp chữ “kê”, nghĩa là "gà", thầy mù tịt, học trò hỏi gấp, thầy cuống lên nói liều : “Dủ dỉ là con dù dì”. Cái láu cá ở đây là “Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, ngời nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ”. Láu cá nhng không chịu học hỏi, gặp chữ khó, thầy tìm đến thổ công gieo âm dương để xác nhận đúng sai, ba đài âm dương ngửa, thầy đắc chí, hôm sau bệ vệ ngồi trên giờng cho học trò đọc rõ to. Mâu thuẫn được đẩy cao thêm khi chạm trán với chủ nhà, thói giấu dốt của thầy bị “lật ngửa” thảm hại. Nhng không dừng ở đấy, sự nhanh nhảu, láu cá “chữa cháy” của thầy càng khiến thói giấu dốt đợc dịp phơi bày đến cùng : “Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà!”. Cách lí giải “tam đại con gà” là yếu tố bất ngờ, mâu thuẫn đợc đẩy lên đỉnh điểm, là yếu tố gây cời thú vị, bởi cách giải thích vòng vo, nguỵ biện vô căn cứ của thầy đồ giấu dốt. Nguyễn Trọng Hoàn, Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2006) C. Hướng dẫn học bài : - Đọc sgk củng cố kiến thức đã học. - Hoàn thiện những câu hỏi gợi ý. - Đọc lời tiễn dặn theo hướng dẫn sgk. Sưu tầm nội dung câu chuyện trong dân gian. Chú ý tìm hiểu hiện thực đời sống xh được thể hiện trong tác phẩm đặc biệt là số phận, tình yêu hạnh phúc của người con gái. Giờ sau học làm văn .

File đính kèm:

  • doctiet 25.doc