Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 13: Lập dàn ý bài văn tự sự

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh:

- Biết cách dự kiến đề tài và cổttuyện cho một bài văn tự sự.

- Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự

- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa,tầm quan trọng của việc lập dàn ý đẻ có thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

 - SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

 D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 Kiểm tra bài cũ.

 Giới thiệu bài mới

Trước khi nói điều gì, các cụ ta ngày xưa đã dạy: Ăn có nhai, nói có nghĩ. Nghĩa là đừng vội vàng trong khi ăn và phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi nói. Làm một bài văn cũng vậy phải có dàn ý, có sự sắp xếp các ý, các sự kiện tương đối hoàn chỉnh. Để thấy rõ vai trò của dàn ý chúng ta tìm hiểu bài lập dàn ý bài văn tự sự.

 

doc117 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 13: Lập dàn ý bài văn tự sự, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 13: Lập dàn ý bài văn tự sự A. Mục Tiêu bài học Giúp học sinh: - Biết cách dự kiến đề tài và cổttuyện cho một bài văn tự sự. - Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự - Nâng cao nhận thức về ý nghĩa,tầm quan trọng của việc lập dàn ý đẻ có thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D.Tiến trình dạy học Kiểm tra bài cũ. Giới thiệu bài mới Trước khi nói điều gì, các cụ ta ngày xưa đã dạy: Ăn có nhai, nói có nghĩ. Nghĩa là đừng vội vàng trong khi ăn và phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi nói. Làm một bài văn cũng vậy phải có dàn ý, có sự sắp xếp các ý, các sự kiện tương đối hoàn chỉnh. Để thấy rõ vai trò của dàn ý chúng ta tìm hiểu bài lập dàn ý bài văn tự sự. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt (Học sinh đọc phần trích trong SGK) trả lời câu hỏi. - Nhà văn Nguyên Ngọc nói về việc gì? - Qua lời kể của Nguyên Ngọc, anh (chị) học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị lập dàn ý cho bài văn tự sự? (H/S đọc SGK) - Theo suy ngẫm của nhà văn Nguyễn Tuân có thể kể về hậu thân của chị Dậu bằng những câu chuyện (1 và 2), Anh (chị) hãy lập dàn ý cho bài văn kể về một trong hai câu chuyện trên. - Dựa vào câu nói của Lê Nin, anh chị hãy lập một dàn ý về một câu chuyện một học sinh tốt phạm phải sai lầm trong phút yếu mềm nhưng đã kịp thời tỉnh ngộ chiến thắng bản thân vươn lên trong học tập I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện - Nhà văn Nguyên Ngọc nói về truyện ngắn “Rừng Xà nu”, nhà văn đã viết truyện ngắn “Rừng Xà nu” như thế nào - Muốn viết được bài văn kể lại một câu chuyện hoặc viết một truyện ngắn ta phải hình thành ý tưởng và phác thảo một cốt truyện (dự kiến tình huống, sự kiện và nhân vật) theo Nguyên Ngọc. + Chọn nhân vật: Anh Đề- mang cái tên Tnú. Như vậy phải có Mai (chị của Dít) + Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã thấy được. Cả thằng bé Heng. - Về tình huống và sự kiện để kết nối các nhân vật. + Cái gì, nguyên nhân nào là bật lên sự kiện nội dung diệt cả 10 tên ác ôn những năm tháng chưa hề có tiếng súng cách mạng. Đó là cái chết của mẹ con Mai. Mười đầu ngón tay Tnú bốc lửa. + Các chi tiết khác tự nó đến như rừng Xà nu gắn liền với số phận mỗi con người. Các cô gái lấy nước ở vòi nước đầu làng, các cụ già lom khom, tiếng nước lách tách trong đêm khuya. II. Lập dàn ý: - Câu chuyện một ánh sáng Mở bài: - Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong đêm tối. - Chạy về tới nhà, trời đã khuya thấy một người lạ đang nói chuyện với chồng. - Vợ chồng gặp nhau mừng mừng tủi tủi. Thân bài: - Người khách lạ là cán bộ Việt Minh tìm đến hỏi thăm tình cảnh gia đình anh Dậu. - Từng bước giảng giải cho vợ chồng chị Dậu nghe vì sao dân mình khổ, muốn hết khổ phải làm gì? Nhân dân chung quanh vùng họ đã làm được gì, như thế nào? - Người khách lạ ấy thỉnh thoảng ghé thăm gia đình anh Dậu, mang tin mới, khuyến khích chị Dậu. - Chị Dậu đã vận động những người xung quanh - Chị Dậu đã dẫn đầu đoàn dân công lên huyện, phủ phá kho thóc của Nhật chia cho người nghèo. Kết bài: Chị Dậu và bà con xóm làng chuẩn bị mừng ngày tổng khởi nghĩa. - Chị Dậu đón cái Tý trở về. III. Củng cố: Chép lại phần ghi nhớ (SGK) IV. Luyện tập: - Tên truyện: Sau cơn giông Mở bài: + Mạnh (tên nhân vật) ngồi một mình ở nhà vì cậu đang bị đình chỉ học tập. Thân bài: + Mạnh nghĩ về những khuyết điểm, việc làm của mình trong những lúc yếu mềm. Đó là trốn học đi chơi lêu lổng với bạn. Chuyến đi ấy chẳng mang lại kết quả gì. + Gần một tuần bỏ học, bài vở không nắm được, Mạnh bị điểm xấu liên tiếp và hạnh kiểm yếu trong học kì một. + Nhờ có sự nghiêm khắc của bố, mẹ cộng với sự giúp đỡ của thầy, bạn, Mạnh đã nhìn thấy lỗi lầm của mình. + Chăm chỉ học hành, tu dưỡng mọi mặt. + Kết quả cuối năm Mạnh đạt học sinh tiên tiến Kết bài: + Suy nghĩ của Mạnh sau lễ phát thưởng. + Bạn rủ đi chơi xa, Mạnh đã chối từ khéo. Tiết 14 -15: Uy-lít-xơ trở về ( Trích khúc ca XXIII- Ô-đi-xê) A. Mục tiêu bài học Giúp HS: 1. Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp thể hiện qua cảnh đoàn tụ vợ chồng sau 20 năm xa cách 2. Biết phân tích diễn biến tâm lí nhân vật qua các đối thoại trong cảnh gặp mặt để thấy được khát vọng hạnh phúc và vẻ đẹp trí tuệ của họ 3. Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khókhăn. 4. Rèn kĩ năng đọc- hiểu một trích đoạn sử thi. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành GV tổ chức dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. d. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ. 2. Giới thiệu bài mới. Hô-me-rơ sáng tác Ô-đi-xê nhằm mục đích gì? Tác phẩm ra đời vào thời kì con người Hi Lạp chuẩn bị mở rộng địa bàn hoạt động ra biển cả. Chiến tranh giữa các bộ lạc đã qua đi rồi giờ đây chỉ còn là những kí ức. Trong sự nghiệp khám phá và chinh phục thế giới biển cả bao la và bí hiểm đó ngoài lòng dũng cảm đòi hỏi phải có những phẩm chất cần thiết như thông minh, tỉnh táo, mưu chước, khôn ngoan. Hình tượng Ô-đi-xê-uýt chính là lí tưởng hoá sức mạnh của trí tuệ Hi Lạp. Mặt khác Ô-đi-xê ra đời khi người Hi Lạp sắp bước vào ngưỡng cửa của chế độ chiếm hữu nô lệ. Từ đây con người giã từ chế độ công xã thị tộc với lối sống thành từng cộng đồng để thay vào đó tổ chức gia đình. Hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện. Nó đòi hỏi tình cảm quê hương, gia đình gắn bó, thuỷ chung giữa vợ chồng. Hô-me-rơ là một thiên tài dự đoán cho thời đại ông. Cả hai ý tưởng trí tuệ và tình yêu thuỷ chung được thể hiện trong đoạn trích Uy-lit-xơ trở về. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt (Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK) - Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? - Em cần biết những gì về Hô-me-rơ? - Dựa vào SGK, em hãy tóm tắt sử thi Ô-đi-xê - Em hãy nêu chủ đề của sử thi Ô-đi-xê? - Vị trí đoạn trích ở đâu trong tác phẩm? - ơ báo tin cho P biết điều gì ? Tâm trạng của ơ ra sao ? - P có thái độ ntn khi nghe ơ nói ? - P đã giải thích cho ơ ntn về thông tin trên ? P là người ntn ? - ơ đã nói gì để thuyết phục P ? - P có thái độ gì khi nghe nòi về vết seo ở chân U ? - ơ đã nói gì để thuyết phục P ? Điều đó chứng tỏ ơ mong muốn điều gì ? - Em hiểu ơ là người ntn ? - Tại sao P đồng ý xuống nhà khi nghe ơ nói ? - Thái độ của P khi nhìn thấy U ? - - Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật ? Tiết 2 - T trách mẹ điều gì ? Điều đó chứng tỏ T có tâm trạng gì ? - P nói với T điều gì ? - Qua đó em hiểu gì về P ? -1. Tâm trạng của nàng Pê-nê-lốp - Pê-nê-lốp đang trong hoàn cảnh như thế nào? - Khi nghe nhũ mẫu báo tin chồng nàng đã trở về đã trừng trị bọn cầu hôn tâm trạng của Pê-nê-lốp như thế nào? - Thái độ, suy nghĩ của Pê-nê-lốp thể hiện như thế nào trước lời nhũ mẫu? - Thái độ của U khi nghe P nói với con trai? - U nói gì với con? - Em hiểu U là người ntn? - P thanh minh với U điều gì? - Vì sao U nghe đến chiếc giường lại giật mình? - U đã làm gì để giải mã bí mật? - Nhận ra chồng P có phản ứng ntn? - U có hiểu và thông cảm cho P không? Vì sao? - U là người ntn? - Diễn tả niềm hạnh phúc của 2 người H đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? - Nhận xét về nghệ thuật xây dựng doạn trích ? I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn : - Tác giả : Sống vào khoảng thế kỷ 9-8 trước CN, sinh ra trong một gia đình nghèo bên bờ sông Mê Lét - Tác phẩm Ô-đi-xê kể lại cuộc hành trình về quê của Uy-lit-xơ sau khi hạ thành Tơ-roa. . 2.Tóm tắt tác phẩm Tác phẩm gồm 12110 câu thơ chia làm 24 khúc ca. Câu chuyện bắt đầu từ thời điểm Ô-đi-xê-uýt đang bị nữ thần Ca-lip-xô dâng linh đan để chàng trường sinh bất tử cùng chung sống với nàng. Các thần cầu xin Dớt. Thần Dớt lệnh cho Ca-lip-xô phải để chàng đi. Ô-đi-xê-uýt may mắn dạt vào xứ sở của An-ki- nô- ốt. Biết chàng là người đã làm nên chiến công con ngựa gỗ ở thành tơ-roa. Nhà vua yêu cầu chàng kể lại cuộc hành trình từ khúc ca I tới khúc ca XII. Được nhà vua An-ki-nô-ốt giúp đỡ, Uy- lit- xơ đã trở về quê hương. - Lúc này Pê-nê-lốp – vợ của chàng tại quê nhà phải đối mặt với 108 tên vương tôn công tử đến cầu hôn. Ô-đi-xê-uýt cùng con trai và đám gia nhân trung thành lập mưu trừng trị bọn chính, gia đình Uy-lit-xơ được xum họp một nhà. 3. Chủ đề - Quá trình chinh phục thiên nhiên biển cả đồng thời miêu tả cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình của người Hi Lạp thời cổ. 4. Đoạn trích - Vị trí: khúc ca thứ 23 trong tác phẩm II. Đọc hiểu 1. Đối thoại giữa ơriclê - Penelop ơriclê Pênêlôp - Chạy lên gác báo tin cho P biết U đã trở về Thái độ tâm trạng: Mừng vui, muốn chia vui với chủ - Đưa thêm chứng cứ vết sẹo lợn lòi húc ở chân U do mình phát hiện ra Tăng thêm bằng chứng thuyết phục P - Lấy tính mạng mình để đảm bảo tin tức để cho P tin điều mình nói Tăng thêm sức thuyết phục của bằng chứng Mong chủ được chóng đoàn tụ, hạnh phúc Thái độ: vui, băn khoăn, sốt ruột khi P không chịu tin ơ là người tận tuỵ trung thành với chủ - Thái độ: Thận trọng, hoài nghi, đưa ra lí do + U không thể giết 108 tên cầu hôn + Thời gian xa cách giữa 2 người quá lâu chứng tỏ U đã chết - Giải thích: Một vị thần nào đó đã bất bình trước sự xấc xược của bọ cầu hôn nên trừng trị chúng P cẩn trọng đề phòng, không tin - Thái độ: Phân vân, nhưng chuyển hướng giải thích bằng cách thần bí hoá câu chuyện P trấn an nhũ mẫu cũng là để tự trấn an mình. P cố kìm nén tình cảm bên trong bằng lí trí - P không thể ngồi yên biện minh giải thích nữa mà buộc phải chuyển đổi hành động: Đồng ý xuống nhà với ơ để + Xem Têlêmac có thái độ ntn + Xem xác bọn cầu hôn + Xem người giết chúng là ai - Khi trông thấy U: + Tâm trạng, thái độ : Rất đỗi phân vân + Hành động: Ngồi lì một chỗ, khi thì đắm đuối nhìn chồng, khi thì không nhận ra U trong bộ quần áo rách mướp P lúng túng trong hành động và ứng xử. Bên trong tình cảm dạt dào mãnh liệt nhưng vẫn cố kìm nén bằng lí trí để tránh bị lừa Nghệ thuật : - Đối thoại thuyết lí - Cách kể chuyện chậm rãi tao sự trì hoãn, tăng kịch tính tạo nên sức hấp dẫn lôi cuốn người nghe, tạo ra tâm lí hồi hộp sốt ruột chờ đợi ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Bài mới 2. Cuộc đối thoại giữa T và P Têlêmac Pênêlôp - Lên tiếng trách mẹ: tàn nhẫn, độc ác, lòng dạ răn hơn cả đá - Nội dung oán trách: nặng nề gay gắt - Thái độ: không đồng tình, bất bình với mẹ - Tâm trạng: nóng lòng sốt ruột mong cha mẹ đoàn tụ Tình cảm: Yêu thương cha mẹ tha thiết, khát khao cuộc sống gia đình đoàn tụ hạnh phúc - Thận trọng nói: + Lòng mẹ kinh ngạc quá chừng, chứng tỏ P phân vân cao độ + Khẳng định cha mẹ sẽ nhận ra nhau qua bí mật riêng chỉ 2 người mới biết P trấn an con là tự trấn an mình. Nói với con trai thực chất là nói với chồng - Mọi tác động bên ngoài dù có sát thực gay gắt quyết liệt đến mấy cũng khong lay chuyển đượcP - Nàng chỉ thực sự bị thuyết phục khi bí mật của 2 người được giải mã P là người khôn khéo, có tình yêu tha thiết, thuỷ chung, kiên trinh, khôn ngoan, sáng suốt tuyệt vời 3. Cuộc đối thoại giữa U và P Uylixơ Pênêlôp - Nghe nói với con trai, U chỉ mỉm cười, U nhận ngay ra tín hiệu thử thách và biết chỉ có thế P mới nhận ra mình - U nói với con trai: + Đừng làm rầy mẹ, mẹ khinh cha + Thế nào mẹ cũng nhận ra cha U rất tự tin vào trí tuệ thông minh của mình + Bàn tính kế hoạch xử lí xác những tên cầu hôn U là người cẩn trọng biết lo xa - Khi tắm xong ngồi đối diện trước P, P vẫn không thay đổi thái độ, U trách P + Trái tim P quá sắt đá + Nói dỗi với ơ về việc chàng muốn ngủ riêng ở một chiếc giường U muốn gợi ý cho P vè chiếc giường bí mật - U giật mình, chột dạ vì biết chiếc giường chỉ có thể di chuyển được khi P phản bội hoặc khi có thần linh can thiệp - U kể một mạch về quá trình làm ra chiếc giường, nhấn mạnh vào yểu tố chiếc giường không thể di chuyển được U rất khôn ngoan đã giải mã bí mật chiéc giường, giải toả mối nghi ngờ của P - U nghe P nói mà muốn khóc, chứng tỏ U hiểu vợ thông cảm với thái độ và tâm trạng của vợ, U ôm lấy P mà khóc dầm dề. Đây là những giọt nước mắt mừng vui hạnh phúc, cuộc đấu trí này không có người chiến bại U không chỉ là người anh hùng trên chiến trận mà còn là người anh hùng trên chiến trường đầy thử thách của lòng vợ - P thanh minh mình không kiêu ngạo, không khinh U - P đồng ý cho ơ khiêng chiếc giường ra và nói đó là giường do U xây nên - Phản ứng: + Bủn rủn cả chân tay (quá xúc động) + Nước mắt chan hoà + Ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng+ + Giải thích với U về thái độ của mình: Chưa thể nhận ra U ngay vì có nhiều người ghen ghét không muốn cho họ hạnh phúc nên giả danh U để đánh lừa P Nghệ thuật: - So sánh có đuôi dài: Diễn tả nỗi vui mừng, niềm hạnh phúc lớn lao với hình ảnh của người đi biển bị sóng đánh tan thuyền cố gắng bơi được vào đất liền mong đợi Làm cho hình ảnh không bó gọn trong một câu mà diễn tả trong cả đoạn thể hiện niềm hạnh phúc quá lớn lao 4. Nghệ thuật xây dựng đoạn trích: - Xây dựng hoàn cảnh đầy kịch tính - Miêu tả tâm li có tính chất sử thi - Lối miêu tả cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ, dùng nhiều định ngữ, so sánh mở rộng và đối thoại III. Củng cố: - Ghi nhớ (tham khảo SGK) IV. Dặn dò: - Học bài cũ, - Chuẩn bị bài mới Tiết 16 : Làm văn Trả bài viết số 1 A. Kết quả cần đạt: - Thấy rõ những ưu điểm, nhược điểm trong bài viết số 1. - Rút ra được những kinh nghiệm để nâng cao khả năng bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ chân thực trước một sự vật, sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một nhân vật, một TP văn học gần gũi, quen thuộc. B. Thiết kế dạy học : *Hoạt động 1 : Nhắc lại yêu cầu của bài viết số 1 1. Nhắc lại yêu cầu : - Về kiến thức và kĩ năng. - Đề tài. - Phương pháp. - Bố cục. - Liên kết. 2. Học sinh phát biểu tự do, có thể: - Vận dụng các yêu cầu một cách tự nhiên thoải mái. - Vận dụng 2 - 3 yêu cầu. *Hoạt động 2: nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh: 1. Căn cứ vào yêu cầu của bài viết để nhận xét, đánh giá. 2. Căn cứ vào kết quả cụ thể của bài viết: a. Số lượng bài đạt yêu cầu đề ra - Số lượng : ( %). b. Số lượng bài chưa đạt yêu cầu đề ra - Số lượng : ( %). c. Số lượng bài hay có triển vọng: d. Số lượng bài yếu kém cần cố gắng. - Nguyên nhân: 3. Cho HS đọc 3 bài cụ thể, trong đó: - 1 bài thuộc loại khá, giỏi. - 1 bài thuộc loại trung bình. - 1 bài thuộc loại yếu, kém. *Hoạt động 3: Trả bài, dặn dò Yêu cầu: - Xem lại bài, đọc kĩ lời phê của giáo viên. - Tự sửa lỗi dùng từ, câu, liên kết… - Trao đổi bài với nhau để rút kinh nghiệm. - Chuẩn bị bài viết số 2 Tiết 17-18 : Ra-ma buộc tội (Trích Ra- ma- ya- na sử thi ấn Độ) A. Mục tiêu bài học Giúp HS: - Qua đoạn trích, hiểu quan niệm của người ấn Độ cổ về người anh hùng, đấng quân vương mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng; hiểu nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi Ra-ma-ya-na - Bồi dưỡng ý thức danh dự và tình yêu thương B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. d. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bãi cũ 2. Giới thiệu bài mới Nếu người anh hùng Ô-đi-xê trong sử thi Hi Lạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng dũng cảm. Đăm Săn trong sử thi Hi Lạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng dũng cảm. Đăm Săn trong sử thi Tây Nguyên Việt Nam là người anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch vì mục đích riêng giành lại vợ đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của buôn làng thì Ra-ma người anh hùng trong sử thi ấn Độ lại được ca ngợi bởi sức mạnh của đạo đức, lòng từ thiện và danh dự cá nhân. Để thấy rõ điều này, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Ra-ma buộc tội”trích sử thi Ra-ma-y-a-na của Van-ma-ki. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Tiết 1 (HS đọc phần tiểu dẫn SGK) - Phần tiểu dẫn SGK nêu nội dung gì? - GV cho HS đọc đoạn trích (3em đọc, một em là người dẫn truyện, 1em trong vai Ra-Ma, 1 em trong vai XiTa) - Tóm tắt lại những sự việc diễn ra trong đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: + Vị trí của đoạn trích? Trước ná là sự kiện gì? Sau nó là gì? + Bố cục đoạn trích? + Đại ý đoạn trích? GV gợi cho HS hiểu về tình cảm của Râm và Xita và tình huống thử thách của họ bằng các câu hỏi: - Chương trước của truyện cho biết tình cảm giữa Râm và Xita trước giờ phút tái hợp ntn? - Họ gặp nhau trong khung cảnh nào? Em có nhận xét gì về khung cảnh này? - Sau chiến thắng quỷ vương Va-ra-na cứu được Xi-ta, Ra-ma đã nói những gì với ai? - Khung cảnh này đặt Ra-ma và Xi-ta vào tình thế nào ? Tiết 2 : Trọng tâm là diễn biến tâm trạng của Ra-ma và Xi-ta - Thực chất hành động giao tranh với quỷ Ravana, tiêu diệt hắn để cứu Xi-ta là gì ? Gv nêu vấn đề : + Nhưng trong thực tế lời nói với Xi-ta lại thể hiện sự mâu thuẫn. Vậy mâu thuẫn ntn ? + Hãy tìm những lời nói ở vị trí một người anh hùng và những lời nói ở vị trí một người chồng ? (HS đọc lại hai đoạn lời thoại của Ra-ma và phát biểu trả lời. - ở vị trí một người anh hùng Ra-ma nói những gì ? - ở vị trí của một người chồng Ra-ma nói gì ? - Những câu nói này chứng tỏ điều gì ? - Từ đó em thấy Ra-ma là người ntn ? - Hãy so sánh dung lượng của những lời nói ở hai tư cách này và rút ra dụng ý của tác giả/ - Chàng đã quyết định điều gì ? GV nêu tình huống có vấn đề : Hành động này của Ra-ma có đúng với thực chất con người bên trong của chàng không ? Hãy tìm những yếu tố nghệ thuật thể hiện điều đó ? GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết miêu tả Ra-ma khi Xi ta bước tới giàn hoả thiêu : - Chàng phản ứng ra sao ? - ý nghĩa của thái độ này ? - Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của Ra-ma? - Đến lúc này em đã hiểu vì sao Ra-ma buộc tội Xi-ta ? Và hiểu gì về nhân vật sử thi ? GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 và tìm những từ ngữ miêu tả tâm trạng của Xi--ta. - Qua những từ ngữ đó em hãy mô tả tâm trạng của Xi-ta ? - Em có suy nghĩ gì về “nước mắt” của Xi-ta? - Nước mắt không làm lay chuyển Ra-ma, Xi-ta đã làm gì? + Xi-ta đã nói những gì? - Qua đây cho thấy Xi-ta đang sống trong trạng thái nào? Là người ntn? - Những lời nói của Xi-ta không xoay chuyển Ra-ma. Xi-ta đã làm gì? Em có suy nghĩ gì về hành động này? - Vì sao Xi-ta lại chọn cách này? Qua đó cho em hiểu gì về văn hoá của người ấn Độ? - GV nêu câu hỏi 4 sgk, hs trả lời. GV hướng dẫn hs khái quát củng cố bài học. Lưu ý hs phần ghi nhớ. GV nêu bài tập - Xi-ta nhảy vào giàn hoả thiêu là chi tiết mang tính huyền thoại. Hãy phân tích? I. Tiểu dẫn - Thời gian ra đời; Thế kỷ III trước CN - Tác giả: Vanmiki - nhà thơ -đạo sĩ - Dung lượng, bố cục: 24000 câu thơ đôi, chia thành 7 ca khác lớn - Nội dung: Ca ngợi những kì tích và đạo đức của Hoàng tử Ra-Ma, hoàng tử trưởng của nhà vua Đaxarâth và tấm lòng trung thuỷ, kiên trinh của Xita - người phụ nữ mẫu mực của thời đại; đồng thời phản ánh sự phát triển của đất nước ấn Độ cổ đại. - Nghệ thuật: + So sánh, miêu tả + Đi sâu khai thác thế giới tâm linh và những tình cảm đắm say mãnh liệt ở nhân vật . Đoạn trích - Vị trí: Nằm ở khúc ca thứ 6 chương 79. (phần cuối tác phẩm) - Bố cục: chia làm hai phần: + Đoạn một từ đầu đến: “Ra-va-na đâu có chịu được lâu”: Ra-ma buộc + Đoạn hai còn lại: Xi-ta thanh minh chứng tỏ lòng chung thuỷ - Đại ý: Miêu tả quá trình, diễn biến tâm trạng của Hoàng tử Ra-ma và Xi-ta sau khi Ra-ma tiêu diệt quỷ Ra-va-na cứu được Xi-ta II. Đọc hiểu 1. Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta : - Ra-ma mất Xita thì đau buồn khôn xiết và đã bằng mọi cách cứu được nàng - Xita một mực chống cự quỷ vương Ra-va-na, mong muốn gặp lại chồng, quên cả trang điểm Hai người yêu nhau, đều mong muốn khao khát có ngày tái ngộ - Khung cảnh gặp gỡ : Trước sự chứng kiến của mọi người : anh em bạn hữu của Ra-ma, Đội quân của loài khỉ Ravana, Quan quân dân chúng của loài khỉ Răcsava Đây là những lực lượng đã từng đồng cam cộng khổ, từng chứng kiến những kì tích anh hùng của Ra-ma và những kẻ bị ra-ma chinh phục - Đây là không gian cộng đồng, không phải là không gian riêng tư cho hai người - Ra-ma : vừa là một người chồng, vừa là một người anh hùng, một đức vua - Xi-ta : một người vợ, một hoàng hậu, một người vừa được giải thoát, vừa trải qua thử thách Đặt trong mối quan hệ với tình cảm vốn có của hai nhười lúc này cả hai đều rơi vào thử thách 2. Ra-ma buộc tội - Động cơ và sức mạnh chiến đấu của Ra-ma là sự thống nhất giữa bổn phận của người anh hùng và tình yêu của người chồng - ở tư cách của một vị anh hùng : Ra-ma phủ nhận tình vợ chồng, nói nhiều đến tài năng, danh dự, dòng họ, gia đình, những chiến công, kì tích, không đoái hoài đến niềm vui đoàn tụ, xem việc cứu Xi-ta cũng là một kì tích, là một chiến công - Với tư cách là một người chồng : Chàng nhắc tới tư cách, trinh tiết, tình yêu, nghi ngờ : Liệu tấm thân xinh đẹp kia có còn riêng của ta chăng Những câu nói thể hiện sự ghen tuông, có cả sự ích kỉ trong tình yêu. Đây là một cách thể hiện tình yêu - Một con người phức tạp, có sự hiện diện của con người cá nhân, tình cảm riêng tư lại vừa có sự hiện diện của con người xã hội, đại diện tieu biểu, là tấm gương cho cả cộng đồng. trong Ra-ma có sự giằng co-mâu thuẫn - Lời nói với tư cách là một vị anh hùng, một vị vua nhiều hơn. Chứng tỏ con người của bổn phận danh dự, con người ý trí đã chiến thắng. (Đây là đặc điểm của nhân vật sử thi) - Ra-ma quyết định ruồng bỏ Xi-ta : (2 lần nói : Ta không cần đến nàng nữa. Nàng muốn đi đâu tuỳ ý) - Ra-ma đau khổ nhưng trước mặt mọi người chàng phải kìm lòng mình + Lời nói bên ngoài phũ phàng, giận giữ, như những lời kết tội, phán xết nhưng trong lòng đau như cắt + Liên tục khẳng định sự rõ ràng dứt khoát trong lời nói của mình : Phải biết chắc điều này ;Ta nói cho nàng hay Chẳng chút quanh co ngập ngừng , nhưng thực chất lại rất bối rối, lúng túng, không đành lòng. Nghệ thuật đối lập giữa biểu hiện bên ngoài với cái vốn có bên trong tạo ra một sự đấu tranh ngầm ; sự đau khổ trong lòng Ra- ma - Ra-ma ngồi im lặng, mắt dán xuống đất nom chàng khủng khiếp như thần chết vậy + Im lặng là một phương thức buộc tội Xi-ta không cần lời nói + Im lặng trong trạng thái vô hồn, bởi không thể nào làm khác được + Im lặng để tự kiềm chế mình (lúc này con người lí trí dễ thua Xi-ta-người chàng yêu đang đi vào bước nguy hiểm, lần nầy chàng có thể mất nàng vĩnh viễn) + Im lặng là chấp nhận hy sinh tình yêu để bảo vệ danh dự, là tròn bổn phận - Ra-ma buộc tội vì chàng hiểu sâu sắc vai trò của chàng như khuôn mẫu đạo đức mà dân chúng sẽ soi ngắm noi theo, chàng đã gìn gữ cả trật tự xã hội nên dã quyết định hy sinh tình yêu vì đòi hỏi của cộng đồng - Nhân vật sử thi luôn đặt quyền lợi cộng đồng lên trên hết, con người cá nhân là hình chiếu của cả cộng đồng. 3. Xi-ta chứng tỏ lòng chung thuỷ : - Đau đớn đến nghẹt thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát ; xấu hổ ; muốn tự chôn vùi cả hình hài và thân xác mình ; như mũi tên xuyên vào tim, nước mắt đổ như suối, nghẹn lời, nức nở (HS không ghi, chỉ gạch dưới những từ này trong sgk) - Bất ngờ trước hành động và những lời lẽ của Ra-ma, vì không ngờ điều này xảy ra nên nàng hoàn toàn bị động, và lời lẽ của Ra-ma khién nàng ngỡ ngàng, ngơ ngác, ngẫm ra lại xấu hổ vì đứng trước mọi người, nàng muốn chạy trốn vì danh dự và đau đớn vì tình yêu, chỉ biết khóc (Nước mắt là một cách tự vệ nhưng yếu ớt, đằng sau giọt nước mắt ẩn chứa nỗi niềm oan ức, là sự dồn tụ nhiều cung bậc cảm xúc) - Dùng lời nói để tự thanh minh cho mình + Nàng khẳng định tư cách và phẩm hạnh của mình : không pgải là hạng phụ nữ tầm thường (những việc làm với Ra-ma ; nguồn gốc xuất thân) + Đưa ra những lí lẽ thấu tình đạt lí biện minh cho lời buộc tội : điều tuỳ thuộc vào số mệnh, vào quyền lực kẻ khác hoàn toàn không giống những điều nằm trong vòng kiểm soát của nàng. Nghĩa là điều quan trọng là trước sau nàng vẫn dành trọn trái tam cho Ra-ma + Viện đến tình vợ chồng, tư cách người chồng của Ra-ma (chồng mà không hiểu vợ, xưng hô chàng-thiếp) + Nhắc lại việc Hanuman đi dò la tin tức của nàng Xi-ta rất chủ động, tự chủ, vừa dịu dàng nhưng cũng rất sắc sảo, không chỉ hướng tới Ra-ma mà còn muốn thanh sạch mình trước công chúng. Đau dớn nhưng vẫn hy vọng Ra-ma thay đổi, chứng tỏ một người có bản lĩnh, xứng đáng là hoàng hậu của  mọi người  - Bước lên giàn hoả thiêu + Biểu hiện sự thất vọng + Như một minh chứng khẳng định cho tình yêu của nàng dành cho Ra-ma (Đối với Ra-ma người chồng là tấ

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van 10 .doc