Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 24 - Làm văn: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự

A. MỤC TIÊU: Giúp HS

1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn miêu tả, biểu cảm và tự sự.

 Nắm được vai trò và cách sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

3. Thái độ: Có ý thức viết văn sử dụng phù hợp các yếu tố kết hợp.

 B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY

 1. Giáo viên:

1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học.

- Hs trực tiếp phân tích văn bản, thảo luận.

- GV hướng dẫn, định hướng kết quả chung.

1.2. Phương tiện dạy học:

- SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10.

- Sách tham khảo.

- Thiết kế bài dạy.

2. Học sinh:

- Ôn tập kiến thức đã học.

- Làm các bài tập trong SGK.

- Tìm thêm các bài tập bổ trợ bên ngoài.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định lớp.

 2. Kiểm tra bài cũ: - Bản chất và ý nghĩa của mâu thuẫn, xung đột truyện “ Tấm Cám”.

 - Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm.

 3. Giới thiệu bài mới: Trong thơ trữ tình ngoài việc bộc lộ cảm xúc còn có sự kết hợp yếu tố tự sự và yếu tố miêu tả. Vậy trong văn tự sự có yếu tố biểu cảm và miêu tả không? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta tìm hiểu bài miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.

 

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5733 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 24 - Làm văn: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 24 - Làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ A. MỤC TIÊU: Giúp HS 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn miêu tả, biểu cảm và tự sự. Nắm được vai trò và cách sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. 3. Thái độ: Có ý thức viết văn sử dụng phù hợp các yếu tố kết hợp. B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học. - Hs trực tiếp phân tích văn bản, thảo luận. - GV hướng dẫn, định hướng kết quả chung. 1.2. Phương tiện dạy học: - SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10. - Sách tham khảo. - Thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức đã học. - Làm các bài tập trong SGK. - Tìm thêm các bài tập bổ trợ bên ngoài. C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Bản chất và ý nghĩa của mâu thuẫn, xung đột truyện “ Tấm Cám”. - Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm. 3. Giới thiệu bài mới: Trong thơ trữ tình ngoài việc bộc lộ cảm xúc còn có sự kết hợp yếu tố tự sự và yếu tố miêu tả. Vậy trong văn tự sự có yếu tố biểu cảm và miêu tả không? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta tìm hiểu bài miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt ¬ Hoạt động 1: GV hướng dẫn tìm hiểu mục I. Thao tác 1: - GV gọi 1 HS đọc diễn cảm trong đoạn trích “Những vì sao rơi” SGK/ 73 - 74. - GV cho HS thảo luận nhóm: ( 5 phút) + Nhóm 1: Tìm và phân tích hiệu quả những yếu tố miêu tả? + Nhóm 2: Tìm và phân tích hiệu quả của yếu tố biểu cảm? + Nhóm 3: Nhận xét cách sử dụng yếu tố miêu tả và miêu tả trong văn bản trên. Tại sao văn bản trên là văn bản tự sự mà không phải là văn bản miêu tả và biểu cảm? → HS thảo luận trả lời, GV nhận xét và chốt ý, cho HS gạch SGK. Thao tác 2: Từ ngữ trên giúp cho HS ôn lại các khái niệm: - Thế nào là miêu tả? - Thế nào là biểu cảm? → HS nhớ lại trả lời, GV chốt ý. Thao tác 3: - Theo em miêu tả trong văn tự sự có hoàn toàn giống với miêu tả trong văn miêu tả không? - Giữa biểu cảm trong văn bản biểu cảm và biểu cảm trong văn bản tự sự có gì giống và khác nhau không? → HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét bổ sung và đưa ra bảng so sánh bằng bảng phụ đã chuẩn bị sẵn. - Từ sự so sánh trên, em nào cho cô biết vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự? - Căn cứ vào đâu để ta đánh giá hiệu quả của việc sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự? → HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét. ¬ Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục II SGK. Thao tác 1: GV nêu câu hỏi ở phần gợi ý bài tập 2 SGK/ 75, yêu cầu HS chỉ ra từng thao tác được dùng trong mỗi câu. → HS trả lời, GV chốt ý bên. Thao tác 2: Từ phần tìm hiểu ngữ liệu, giáo viên yêu cầu học sinh điền những từ thích hợp vào chỗ trống ở câu 1 SGK/ 75 để có các khái niệm. → HS làm theo yêu cầu và cho ví dụ. Thao tác 3: GV nêu vấn đề: Để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự người làm văn chỉ quan sát không đã đủ chưa? Vậy cần phải có gì nữa? Vì sao? - Muốn có cảm xúc rung động ta phải làm gì? Tại sao ta không chỉ biểu cảm từ bên trong của người kể → HS thảo luận đưa ra ý kiến, GV nhận xét và chốt ý. - Để miêu tả và biểu cảm thành công chúng ta cần phải làm gì? ¬ Hoạt động 3: GV gọi HS đọc to phần ghi nhớ SGK/ 76. ¬ Hoạt động 4: Hướng dẫn làm bài tập 1 SGK/ 76. I. Miêu tả và biẻu cảm trong văn tự sự: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: a. Yếu tố miêu tả: - “ Cả một thế giới… cỏ non đang mọc”. - “ Từ phía … rền rền”. “ Một vì sao… chúng tôi” “ Một cái gì… gợn sóng” “ Quanh… cừu lớn” “ Ngôi sao … thiếp ngủ” → Góp phần làm rõ nét thơ mộng, đẹp lãng mạn, u tịch, huyền ảo của đêm sao, cảnh 2 người ngắm sao trên núi. b. Yếu tố biểu cảm: “ Không quen thì dễ sợ” “ Tiểu thư…mỗi lần… người tôi” “ Nàng khẽ hỏi…trầm ngâm” “ Tôi cảm thấy có một cái gì đó” → Làm rõ những rung động nhẹ nhàng, thanh khiết lãng mạn của nhân vật tôi. c. Cách sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm: - Các đoạn miêu tả và biểu cảm tồn tại xen kẽ, nối tiếp nhau trong dòng kể 1 cách tự nhiên và hợp lí. - Yếu tố miêu tả và biểu cảm nhằm phục vụ cho mục đích kể chuyện. 2. Khái niệm: - Miêu tả: dùng ngôn ngữ hoặc phương tiện ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc, người xem có thể thấy được sự vật hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt. - Biểu cảm: trực tiếp hoặc gián tiếp bộc lộ tình cảm chủ quan của bản thân trước sự vật,sự việc, hiện tượng, con người. 3. Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự: - Là yếu tố quan trọng trong văn bản tự sự. - Là phương tiện giúp cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, và có sức truyền cảm mạnh mẽ. II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Câu 1: Quan sát. - Câu 2: Tưởng tượng. - Câu 3: Liên tưởng 2. Khái niệm: - Quan sát: xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật hiện tượng. Vd: - Quan sát thí nghiệm. - Quan sát đêm sao. - Liên tưởng: Từ sự việc hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự việc hiện tượng liên quan. Vd: “Biển”→ sóng,bờ cát, đảo, tàu thuyền… “chiến tranh” → chết chóc, chia lìa, tàn phá… - Tưởng tượng: tạo ra trong tâm trí hình ảnh của cái không hề có ở trước mặt hoặc là chưa hề gặp. Vd: Tưởng tượng ra cuộc đối thoại giữa Trọng Thuỷ và Mị Châu sau khi chết hoặc là chính bản thân mình sẽ trở thành tỉ phú, bác học… 3. Vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm: - Muốn miêu tả và biểu cảm thành công người viết phải: + Tìm hiểu kĩ càng cuộc sống con người và bản thân. + Chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng nghe những lay động mà sự vật, sự việc khách quan gieo vào tâm trí mình. III. Ghi nhớ: SGK/ 76. IV. Luyện tập: 4. Củng cố: phần I và II. 5. Dặn dò: Học bài và soạn 2 truyện cười: “ Tam đại con gà” và “ Nhưng nó phải bằng hai mày”. Tiết 25 - Đọc văn: TAM ĐẠI CON GÀ NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY A. MỤC TIÊU: Giúp HS 1. Kiến thức: Hiểu được đối tượng, nguyên nhân, ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện. Thấy được NT đặc sắc của truyện cười ngắn gọn tạo được yếu tố bất ngờ, những cử chỉ, lời nói gây cười. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng hiểu và phân tích truyện cười 3. Thái độ: Biết nhận thức, đánh giá, phê phán cái tốt, cái xấu trong cuộc sống. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học: + Tổ chức HS đọc diễn cảm văn bản. + Hướng dẫn HS đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm và đặt câu hỏi. + Nêu vấn đề cho HS phát hiện và phân tích. 1.2 Phương tiện dạy học: + SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10. + Sách tham khảo. 2. Học sinh: + Chủ động tìm hiểu về tác phẩm từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm tư liệu về tác phẩm. + Đọc kĩ tác phẩm.Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân tích,tìm hiểu tác phẩm.Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Khi Tấm trở thành hoàng hậu thì mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám có giảm đi không? Vì sao? - Có ý kiến cho ràng nên cắt đoạn kết: Tấm trả thù để cho người nghe đỡ kinh rợn? ý kiến của em? 3. Giới thiệu bài mới:Trong chế độ PK, sự công bằng, lẽ phải trái không có nghĩa lý gì ở chốn công đường và trong cuộc sống không vươn lên để đẩy lùi cái dốt là đáng phê bình. Song càng đáng phê bình hơn là những kẻ giấu dốt, khoe khoang và liều lĩnh…. Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt ¬ Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm truyện cười. - Gọi HS đọc to phần Tiểu dẫn SGK/ 78. - Phần Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung gì? - Truyện cười có mấy loại? Nêu đặc điểm của từng loại? - Gọi HS đọc văn bản và chú thích. → HS làm theo yêu cầu, GV nhận xét. ¬ Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: Thao tác 1: - Đối tượng gây cười ở đây là ai? → HS trả lời, GV diễn giảng để HS thấy được mâu thuẫn trái tự nhiên ngay ở câu đầu của truyện. - GV nêu vấn đề: “Cái cười được thể hiện qua những tình huống gây cười nào? Và giải quyết ra sao? - Tình huống gây cười đầu tiên mà thầy đồ gặp phải là gì? Ý nghĩa của tình huống ấy? - Sau đó thầy đồ lại làm gì? Vì sao thầy đồ lại đắc chí? Qua chi tiết thổ công đồng tình với thầy đồ, tác giả dân gian còn nhằm mục đích gì? - Tình huống 3 xảy ra với thầy đồ như thế nào? Thầy đồ đã chống chế, lấp liến một cách liến láu ra sao? - Cách giả thích của thầy đồ có gì phi lí, có gì tức cười? → HS lần lượt trả lời từng câu hỏi, GV nhận xét, chốt ý và diễn giảng. - Ý nghĩa phê phán của truyện là gì? - GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK/ 79. Thao tác 2: GV đặt câu hỏi chuyển ý: Người thay mặt nhà nước xử các vụ kiện căn cứ vào đâu? ( luật pháp) - Vậy luật pháp căn cứ vào đâu? ( lẽ phải, chân lí) - Nhưng chân lí và lẽ phải lại căn cứ vào đâu?( tiền đút lót, hối lộ) → vô lí nhưng là sự thật của xã hội nông thôn Việt Nam thời xưa. - Một trong những đặc điểm phổ biến của truyện cười là tạo mâu thuẫn gây cười bằng cách đặt trong các tình huống gây cười. Vậy tình huống gây cười ở đây là gì? - Theo em, truyện này có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? Ý của mỗi đoạn? - Câu mở đầu của truyện quyết định như thế nào đối với toàn truyện? - Hành động của Cải và Ngô trước khi đi kiện là gì? Hành động của 2 người nhằm mục đích gì? → HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý. - Thầy Lý đã xử kiện như thế nào? Tại sao thầy Lý lại phán ngay? Lời kết án đã gây phản ứng ở ai? - Kịch tính của việc xử kiện thể hiện qua những chi tiết nào? - Lời nói và cử chỉ của Cải là gì? Em có nhận xét gì về lời nói và cử chỉ của Cải? - Thầy Lý đã xử trí như thế nào? Thầy Lý làm như thế nhằm mục đích gì? - Em có nhận xét gì về nhân vật Cải và Ngô trong vụ kiện? - Qua tình huống xử kiện trên tác giả dân gian muốn phê phán điều gì? → HS trả lời, GV chốt ý. - HS đọc phần ghi nhớ SGK/ 80. I.Tìm hiểu chung: 1. Phân loại truyện cười: - Truyện cười khôi hài: giải trí. - Truỵên cười trào phúng: phê phán những kẻ thuộc giai cấp quan lại bốc lột. 2. Văn bản: - “ Tam đại con gà”: truyện trào phúng. - “ Nhưng nó phải bằng hai mày”. II. Đọc - hiểu văn bản: A. Truyện “ Tam đại con gà”: 1. Mâu thuẫn trái lẽ tự nhiên của nhân vật thầy đồ: - Đối tượng gây cười: thầy đồ dốt nhưng lại khen mình là tài giỏi. → mâu thuẫn trái tự nhiên. - Cái cười được thể hiện qua các tình huống gây cười khác nhau: + Tình huống 1: Gặp chữ “kê” không biết, học trò hỏi gấp → đọc liều “ dủ dỉ là con dù dì” → dốt kiến thức sách vở và thự tế. Xử lý: bảo học trò đọc khẽ → dốt mà còn sĩ diện. + Tình huống 2: Khấn thổ công xin đài âm dương → hoang mang, mê tín Đắc chí bảo học trò đọc to → dốt mà còn mê tín, tự đắc. + Tình huống 3: Bố học trò hỏi, tìm cách chống chế → cái dốt bị lật tẩy. è Dốt >< giấu dốt. 2. Ý nghĩa phê phán: - Phê phán thói giấu dốt. - Nhắc nhở, cảnh tỉnh những au đang mắc phải bệnh ấy. 3. Ghi nhớ: SGK/ 79. B. Truyện “ Nhưng nó phải bằng hai mày”: 1. Tình huống gây cười: a. Trước khi khởi kiện: - Thầy Lý: nổi tiếng xử kiện giỏi. - Cải và Ngô đánh nhau → đi kiện. - Cải lót quan 5 đồng, Ngô biện chè lá những 10 đồng. b. Khi xử kiện: - Thầy Lý không điều tra vội kết án ngay → xử theo tiền. - Lời nói và cử chỉ của nhân vật. + Cải: xoè 5 ngón tay nhắc quan lẽ phải thuộc về con. → Nhắc thầy Lý đừng quên 5 đồng. + Thầy Lý: xoè 5 ngón tay trái úp lên 5 ngón tay phải” và nói “Tao biết mày phải nhưng nó phải bằng hai mày” → Thông báo Ngô nộp tiền gấp đôi. → xử kiện theo tiền đút lót. - Hình thức chơi chữ: Lẽ phải = ngón tay = tiền. → Lẽ phải = tiền 2. Ngụ ý phê phán: - Phê phán quan lại tham nhũng, ăn hối lộ, xử án dựa vào tiền đút lót. - Phê phán những người tiếp tay hối lộ. 3. Ghi nhớ: SGK/ 80 4. Củng cố: Nhận xét nghệ thuật gây cười của người bình dân xưa → mâu thuẫn gây cười riêng, độc đáo,hóm hỉnh và sâu sắc. Ngôn ngữ ngắn gọn, xúc tích, kết thcú bất ngờ. 5. Dặn dò: Học bài và chuẩn bị chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa. Tiết 26 + 27 - Đọc văn: CAO DAO THAN THÂN YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA A. MỤC TIÊU: Giúp HS 1. Kiến thức: Hiểu khái niệm ca dao Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân xưa qua các bài ca dao số 1,2,3 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng hiểu và phân tích thể loại ca dao 3. Thái độ: Trân trọng vẽ đẹp tâm hồn của người lao động và yêu quý những sáng tác của họ. C. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học: + Tổ chức HS đọc diễn cảm văn bản. + Hướng dẫn HS đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm và đặt câu hỏi. + Nêu vấn đề cho HS phát hiện và phân tích. 1.2 Phương tiện dạy học: + SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10. + Sách tham khảo. 2. Học sinh: + Chủ động tìm hiểu về tác phẩm từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm tư liệu về tác phẩm. + Đọc kĩ những bài ca dao.Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường tiếp cận văn bản. Phân tích văn bản theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số, vs: 2. Kiểm tra bài cũ: 1. Hãy phân tích các tình huống truyện trong truyện cười “Tam đại con gà” và nêu ý nghĩa của truyện? 2. Mâu thuẫn gây cười trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” là gì? Nêu bài học được thể hiện qua câu chuyện? 3. Giới thiệu bài mới:CD than thân, yêu thương tình nghĩa là bộ phận phong phú nhất trong kho tàng CD trữ tình VN. Nó phản ánh những biến thể và cung bậc khác nhau trong đời sống tình cảm của người Việt Nam xưa với những đặc trưng NT rất đặc thù, khác nhiều so với trữ tình của VH VN… Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ¬ Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV gọi HS đọc to phần Tiểu dẫn SGK/ 82. - Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa ca dao? - Phần Tiểu dẫn cho ta biết gì về ca dao? → HS làm theo yêu cầu, GV nhận xét và chốt ý, cho HS gạch SGK những ý bên. ¬ Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: Thao tác 1: - Gọi 2 HS đọc 2 bài ca dao đầu với giọng xót xa, tình cảm. - Hai lời than thân đều bắt đầu bằng “ thân em như” với âm điệu xót xa ngậm ngùi. Người than thân ở đây là ai? Thân phận họ như thế nào? - Hãy chỉ ra những hình ảnh ẩn dụ, so sánh dùng trong mỗi bài? Và cho biết ý nghĩa biểu đạt số phận của mỗi hình ảnh. → HS phát hiện, suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chốt ý và liên hệ bài thơ “ Bánh trôi nước”. Thao tác 2: GV đọc bài ca dao 3 - Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với cách mở đầu của 2 bài ca dao trên? - Ý nghĩa biểu cảm của từ “ai” trong câu “Ai ơi…” - Mặc dù bị lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. Điều đó được thể hiện qua hệ thống hình ảnh so sánh, ẩn dụ nào? - Những hình ảnh đó tượng trưng cho ai? Và sự so sánh các hình ảnh đó tượng trưng cho tình cảm nào của con người? - Vì sao tác giả lại lấy hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa con người? → HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt ý. - GV phân tích câu thơ cuối để HS thấy được vẻ đẹp tình nghĩa con người dù cách xa. Thao tác 3: - HS đọc văn bản 4, GV nhận xét. - Nhân vật trong bài ca dao này là cô gái. Vậy cô gái này đang sống trong một tâm trạng như thế nào? → thương nhớ người yêu khôn nguôi. - GV nêu vấn đề: Thương nhớ vốn là tình cảm khó hình dung - nhất là thương nhớ người yêu. Vậy mà ở bài ca dao này, tình cảm đó lại được diễn tả rất cụ thể, tinh tế và gọi cảm. Phải chăng đó là nhờ cách nói riêng mang tính nghệ thuật của ca dao? 7Cách nói đó như thế nào? Tác giả dân gian đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì và thủ pháp đó đã tạo ra hiệu quả nghệ thuật ra sao? → HS suy nghĩ, phát hiện trả lời. - Trong 3 hình ảnh trên “ cái khăn” được hỏi đến đầu tiên và được hỏi nhiều nhất trong 6 dòng thơ đầu ( nửa bài đầu). Vì sao vậy? - Trong 6 dòng thơ đầu, hình ảnh chiếc khăn xuất hiện bao nhiêu lần? Ở vị trí nào? Cùng với nó câu thơ nào được lặp lại như một điệp khúc? Các hình thức lặp này thể hiện tâm trạng, tình cảm của cô gái ra sao? → HS thảo luận trả lời, GV nhận xét, chốt ý và diễn giảng. - GV gợi mở: Tiếp theo chiếc khăn là hình ảnh ngọn đèn. Điệp khúc nào vẫn tiếp tục? Sự chuyển hoá thời gian từ hỏi khăn sang hỏi đèn giúp ta thấy rõ tâm trạng gì của cô gái? → HS trả lời, GV chốt ý. - “ Đèn thương nhớ ai/ mà đèn không tắt”: Hình ảnh “đèn không tắt” có ý nghĩa gì? - GV chuyển ý: cuối cùng là đôi mắt của chính cô gái. Dù kín đáo và gợi cảm bao nhiêu thì “khăn” và “đèn” cũng là cách nói gián tiếp theo lối biểu tượng, nhân hoá. Mắt mới chính là hình ảnh thực gần gũi nhất về cô gái. Vậy “mắt” có sự chuyển động nào trong tâm tư của cô gái? → GV kết luận bài ca dao. Thao tác 4: - HS đọc văn bản 5. - Đây là lời nói của ai? Và nói điều gì? - GV gợi mở: Ước muốn của cô gái được biểu đạt bằng cách nói độc đáo nào? → HS trả lời, GV chốt ý và bình giảng. Thao tác 5: - Tại sao khi nói đến tình nghĩa vợ chồng, ca dao lại dùng hình ảnh “muối - gừng”? - Phân tích giá trị biểu cảm của hình ảnh này trong bài ca dao? - Đọc 1 số bài ca dao sử dụng hình ảnh “muối - gừng”. ¬ Hoạt động 3: Hình thành phần ghi nhớ -HS đọc to phần ghi nhớ sgk/ 85, GV nhấn mạnh nội dung. I.Tìm hiểu chung: 1. Định nghĩa: Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. 2. Nội dung: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân xưa trong các quan hệ gia đình, xã hội và đất nước. 3. Nghệ thuật: - Lời thơ ngắn gọn ( lục bát, biến thể lục bát) - Ngôn ngữ gần gũi với đời sống hằng ngày. - Giàu hình ảnh ẩn dụ, so sánh, đặc biệt là lối diễn đạt bằng công thức. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Văn bản 1, 2: Tiếng hát than thân - Chủ thể trữ tình: người phụ nữ. - Thân phận: loại người khổ nhất trong xã hội xưa. - Văn bản 1: “tấm lụa đào” “Phất phơ giữa chợ → ý thức được sắc biết vào tay ai” đẹp, tuổi thanh xuân → số phận chông và giá trị bản thân. chênh như một món hàng. è Than thở cho số phận bị phụ thuộc. - Văn bản 2: “Củ ấu gai” Ngoài đen Trong trắng. → giá trị thực của người con gái. “Ai ơi”: Lời mời mọc chân thành, da diết → Khẳng định giá trị phẩm chất của người phụ nữ. 2. Văn bản 3: - “Trèo lên”: lối nói đưa đẩy, gợi cảm hứng → nỗi chua xót vì lỡ duyên của chàng trai. - “ai”: Đại từ phiếm chỉ xã hội phong kiến xưa. - Lối chơi chữ tinh tế: Khế chua – lòng người chua → lời than da diết, thắm thiết hơn. - Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: Mặt trăng - Mặt trời Sao mai – Sao hôm - Từ láy: sánh với, chằng chằng → lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. - Hình ảnh so sánh: “ Ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”: Sự chờ đợi mỏi mòn, vô vọng của chàng trai. è Một lối sống thuỷ chung, cao đẹp. 3. Văn bản 4: - Hình ảnh hoán dụ, nhân hoá: “khăn, đèn, mắt” → biểu tượng cho nỗi nhớ thương người yêu của cô gái. - Hình thức câu hỏi tu từ: “ Khăn thương nhớ ai” “ Mắt thương nhớ ai” “ Đèn thương nhớ ai” ª Hình ảnh chiếc “ khăn”: + Lặp lại 6 lần. + Vị trí đầu câu. + Kết cấu trùng điệp “ Khăn…ai”. → nỗi nhớ thương triền miên, day dứt khôn nguôi. + Vận động trái chiều” rơi xuống đất, vắt lên vai” → ngổn ngang trăm mối tơ vò. + Ở nhiều chiều không gian: nỗi nhớ ở mọi nơi, mọi lúc. + Thanh bằng: → Nỗi nhớ bâng khuâng, da diết ngày càng trào dâng mạnh mẽ. - Hình ảnh ngọn đèn “không tắt”: Nỗi nhớ thương dài đăng đẳng với thời gian. → Tình yêu chân thành, thắm thiết của cô gái dành cho chàng trai. - Hình ảnh “ đôi mắt”: Nỗi nhớ mòn mỏi. - Hai câu cuối: Thể lục bát → nỗi niềm thương nhớ trộn lẫn với nỗi lo cho số phận mình và duyên phận đôi lứa. 4. Văn bản 5: - “Cầu”: cái cầu tình yêu trong ca dao. - “Dải yếm”: người con gái. - “ sông rộng một gang” → Ước muốn táo bạo, độc đáo của cô gái đang yêu. 5. Văn bản 6: - “Gừng cay” – “muối mặn”: Tình nghĩa vợ chồng. - “Ba van sáu nghìn ngày mới xa”: 100 năm, một đơì người. → Tình nghĩa vợ chồng gắng bó thuỷ chung không bao giờ thay đổi. III. Ghi nhớ: SGK/ 85. 4. Củng cố: Qua chùm ca dao than thân yêu thương, tình nghĩa: em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong ca dao? 5. Dặn dò: - Học thuộc văn bản + phân tích. - Chuẩn bị bài đặc điểm ngôn ngữ nói và viết. Tiết 28 - Tiếng Việt: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT A. MỤC TIÊU: Giúp HS 1. Kiến thức: Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 3. Thái độ: Có ý thức nói và viết đúng phong cách B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY 1. Giáo viên: 1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học: - HS tìm hiểu bài theo hướng qui nạp: Tìm hiểu ngữ liệu trong và ngoài SGK (GV nêu câu học để HS trao đổi thảo luận ) từ đó đi đến những nhận định chung. 1.2. Phương tiện dạy học: - SGK ngữ văn 10 và tài liệu chuẩn kiến thức 10. - Sử dụng bảng phụ, tài liệu. 2. Học sinh: - Tìm hiểu kỹ các ví dụ trong SGK. - Thu thập các tài liệu có liên quan. C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Hoạt động gia tiếp bằng ngôn ngữ có mấy dạng? nêu đặc điểm của từng dạng? 3. Nội dung bài mới:Theo các nhà ngôn ngữ học thì hình thức giao tiếp đầu tiên của XH loài người là giao tiếp bằng lời nói và hình thức g/tiếp này sẽ tồn tại vĩnh cửu cùng với sự tồn tại của XH loài người,cho dù sau này có chữ viết thì con người vẫn có nhu cầu giao tiếp bằng lời nói. Tương ứng với hình thức g/tiếp bằng lời nói, chúng ta có ngôn ngữ nói và tương ứng với hình thức giao tiếp bằng văn bản chúng ta có ngôn ngữ viết, 2 hình thức này có đặc điểm như thế nào…. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ¬ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận biết khái niệm - Ngôn ngữ nói là gì? Cho ví dụ. - Ngôn ngữ viết là gì? Cho ví dụ. - GV đặt vấn đề: Vậy lời phát biểu, diễn giảng, nói chuyện, toạ đàm, hội thoại thuộc ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết? → HS thảo luận trả lời, GV chốt ý. ¬ Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: - GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. 1. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết được sử dụng trong hoàn cảnh nào? Cho ví dụ 2. Phương tiện chủ yếu và bổ trợ được sử dụng trong mỗi loại ngôn ngữ. Cho ví dụ 3. Từ ngữ và câu? → HS trả lời để thấy được 3 đặc điểm khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. ¬ Hoạt động 3: Hình thành phần ghi nhớ: - GV gọi HS đọc phần ghi nhớ. ¬ Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập - GV cho HS thảo luận trả lời những câu hỏi trong phần luyện tập trong SGK/ 88 + 89. → GV nhận xét, đưa đáp án. I.Khái niệm: 1. Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hằng ngày ở đó người nói và người nghe trao đổi trực tiếp với nhau. 2. Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. II. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: Đặc điểm Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết 1. Hoàn cảnh sử dụng - Khi giao tiếp + Người nói và người nghe tham gia trực tiếp. + Diễn ra tức thời, mau lẹ → người nói không có điều kiện gọt giũa, lựa chọn phương tiện, người nghe không có điều kiện suy ngẫm, phân tích. - Khi viết văn bản. + Vắng mặt người tiếp nhận. + Diễn ra lâu dài. → Người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn phương tiện, gọt giũa, người nghe có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo. 2. Phương tiện: - Chủ yếu - Hổ trợ - Lời nói, âm thanh, ngữ điệu. - Nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ… - Chữ viết. - Hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh hoạ, các bảng biểu, sơ đồ… 3. Từ ngữ và câu - Từ đa dạng, phong phú, khẩu ngữ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, đưa đẩy… - Câu ngắn gọn, tỉnh lược, từ lặp, thừa. - Lựa chọn tuỳ từng loại phong cách ngôn ngữ. - Câu dài nhiều thành phần được kết nối chặt chẽ bằng quan hệ từ. III. Ghi nhớ: SGK/ 88 IV. Luyện tập: 1. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ viết: - Thuật ngữ: Vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách… - Tách dòng làm rõ từng luận điểm. - Từ chỉ thứ tự: Một là, hai là, ba là. - Dấu câu: Chấm, phẩy, ngoặc đơn, ngoặc kép… 4. Củng cố: 3 đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 5. Dặn dò: - Học thuộc bài. - Chuẩn bị bài “ Ca dao hài hước” + Đọc văn bản + Trả lời câu hỏi. Tiết 29 - Đọc văn: CA DAO HÀI HƯỚC A. MỤC TIÊU: Giúp HS 1. Kiến thức: Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua NT trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ có nhiều vất vả, lo toan. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc hiểu thể loại ca dao 3. Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY 1. Giáo viên: - Trao đổi thảo

File đính kèm:

  • docGiao an 10 Tu 24 den 35.doc