I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Nỗi niềm xót xa đắng cay và tình cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm của người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ:
- Cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến.
- Nhận thức rõ thêm nghệ thuật đậm màu sắc dân gian trong ca dao.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, một số bài ca dao khác cùng chủ đề.
- HS: Đọc và soạn bài, sưu tầm thêm một số bài ca dao cùng chủ đề.
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, gợi mở, vấn đáp, .
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1- Ổn định lớp.
2- Kiểm tra bài cũ :
3- Bài mới: Người bình dân Việt Nam xưa giàu nghĩa nặng tình, họ thường gửi gắm tình cảm của mình vào những lời ca tiếng hát.
3 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tuần 8 tiết 23, 24- Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8
Tiết: 23, 24
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Nỗi niềm xót xa đắng cay và tình cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm của người bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ:
- Cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến.
- Nhận thức rõ thêm nghệ thuật đậm màu sắc dân gian trong ca dao.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, một số bài ca dao khác cùng chủ đề.
- HS: Đọc và soạn bài, sưu tầm thêm một số bài ca dao cùng chủ đề.
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, gợi mở, vấn đáp, ...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1- Ổn định lớp.
2- Kiểm tra bài cũ :
3- Bài mới: Người bình dân Việt Nam xưa giàu nghĩa nặng tình, họ thường gửi gắm tình cảm của mình vào những lời ca tiếng hát.
HĐ của GV-HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- GV: Nêu những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của ca dao?
- HS: Xem phần Tiểu dẫn, trả lờ.i
HĐ2
- HS: Đọc văn bản 1
- GV: Người than thân ở bài 1 là ai? Thân phận họ như thế nào?
- HS: Trả lời
*GV: Khái quát. Phân tích nét đặc sắc.
Chốt ý: Ý thức về phẩm chất và số phận của người phụ nữ.
- HS: Đọc văn bản 4 và phân tích các biểu tượng:
+ Chiếc khăn
+ Đôi mắt
+ Ngọn đèn
- GV: Thủ pháp dùng biểu tượng cụ thể khăn, đèn, mắt để diễn tả tình cảm.
+ Nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, nhân hoá.
+ Sáu câu 16 thanh bằng.
* Hình ảnh hóan dụ.
* Hình ảnh nhân hóa: Nỗi nhớ như thao thức cùng đêm khuya, trải dài từ không gian đến thời gian và cuối cùng bộc lộ trực tiếp: nhớ cả trong tiềm thức.
- HS: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh muối- gừng?
- GV: Bổ sung, khái quát.
- HS: Trả lời câu hỏi 6 sgk.
- GV: Nhận xét, khái quát.
- GV: Chốt lại những đặc điểm nội dung và ng.thuật của ca dao. Gọi 1 HS đọc lại phần Ghi nhớ.
- HS: Thi đua theo nhóm (hoặc cá nhân). trả lời nhanh bài tập 1.
- GV: Nhận xét, đánh giá, bổ sung.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Nội dung ca dao:
Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.
2. Nghệ thuật ca dao:
Thể thơ lục bát; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
a. Bài 1: Tiếng hát than thân.
- Lời than thân của người phụ nữ: thân phận đau khổ
- So sánh “thân em” như “tấm lụa đào”: họ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình nhưng số phận thật chông chênh không khác gì một món hàng.
b. Bài 4: Yêu thương.
* Biểu tượng “Khăn”:
- Khăn thương nhớ ai: rơi xuống đất
vắt lên vai
chùi nước mắt
- Cái khăn thường là vật trao duyên luôn quấn quýt bên người con gái.
->Thể hiện nỗi nhớ triền miên, da diết.
* Biểu tượng “Đôi mắt” :
->diễn tả nỗi nhớ trằn trọc ưu tư nặng trĩu trong cả tiềm thức.
* Biểu tượng “Đèn”:
->ngọn lửa tình yêu;
=> Diễn tả cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của trai gái trong tình yêu.
c. Bài 6: Tình nghĩa.
-> Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thủy chung của người bình dân xưa.
2. Nghệ thuật ca dao:
- Công thức mở đầu : có một hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ "Thân em..."
- Hình ảnh biểu tượng
- Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát.
3. Ý nghĩa văn bản:
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa trong ca dao – dân ca.
4. Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng sáu bài ca dao.
- Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng “Thân em…” và “Ước gì…”
- Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Duyệt tuần 8 – 01/10/2011
P.HT
File đính kèm:
- GA 102012T8.doc