Giáo án Ngữ văn 11: Chữ người tử tù

A. Mục tiêu bài học

1. Nội dung

Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu thêm quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này.

2. Kĩ năng

Hiểu và phân tích được vẻ đạp của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình.

3. Phương pháp dạy học:

Kết hợp các phương pháp:

 +

 +

 +

4. Phương tiện dạy học

SGK, SGV, TKBG, tranh ảnh về tác giả Nguyễn Tuân

B. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ

Phân tích tâm trạng của chị em Liên trong cảnh đợi tàu?

2. Vào bài mới:

Trong cái thung lũng đa thương đầy nước mắt của xã hội Việt Nam những năm trước cách mạng tháng Tám đã nưở ra cả một cánh đồng hoa văn học ngát hương. Trên cánh đồng hoa ấy “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân là một bông hoa có màu sắc khác thường và có một hương vị rất riêng. Chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn này để thấy được nét riêng đó

 

 

docx8 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11: Chữ người tử tù, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ Nguyễn Tuân Mục tiêu bài học Nội dung Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu thêm quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua nhân vật này. Kĩ năng Hiểu và phân tích được vẻ đạp của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. Phương pháp dạy học: Kết hợp các phương pháp: + + + Phương tiện dạy học SGK, SGV, TKBG, tranh ảnh về tác giả Nguyễn Tuân TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ Phân tích tâm trạng của chị em Liên trong cảnh đợi tàu? Vào bài mới: Trong cái thung lũng đa thương đầy nước mắt của xã hội Việt Nam những năm trước cách mạng tháng Tám đã nưở ra cả một cánh đồng hoa văn học ngát hương. Trên cánh đồng hoa ấy “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân là một bông hoa có màu sắc khác thường và có một hương vị rất riêng. Chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn này để thấy được nét riêng đó Hoạt động của GV –HS Nội dung bài học Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Tuân? Nêu các sáng tác chính của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng. Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “Vang bóng một thời” Nêu những hiểu biết của em về truyện ngắn “Chữ người tử tù”? Truyện ngắn có thể chia làm mấy phần? Đại ý của từng phần? Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện vô cùng độc đáo. Đó là tình huống nào? Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết Hình tượng Huấn Cao Nv HC xuất hiện trong cảnh ngộ ntn? Nguyễn Tuân miêu tả HC với những vẻ đẹp gì nổi bật? ( thư pháp là nghệ thuật viết chữ đẹp.Chữ ở đây là chữ Hán- thứ chữ Hán- thứ chữ khối vuông được viết bằng bút lông, nên có nét đậm, nét nhạt, vừa mềm mại, vừa sắc sảo,rắn rỏi, chẳng những có tính chất tạo hình mà còn ít nhiều mang dấu ấn cá tính, tính cáh của người viết. -Có bốn kiểu chữ Hán: chân, thảo, triện, lệ.Mỗi kiểu lại có sắc thái thẩm mĩ riêng. Từ xưa ở Trung Quốc và Việt Nam, người ta đã biết thưởng thức chữ đẹp và thú chơi chữ. Người viết chữ đẹp trở thành nghệ sĩ và viết chữ là hành vi sáng tạo nghệ thuật. Bộ môn nghệ thuật ấy là thư pháp.) Vậy HC là người như thế nào? Nguyễn Tuân đã xây dựng hình tượng nhân vật này trên nguyên mẫu là ai? Hình tượng viên quàn ngục VQN được miêt tả ntn? Thái độ của VQN với HC ra sao? Em hiểu ý nghĩa của hai lần cúi mình của VQN trước HC ntn? Tìm hiểu cảnh cho chữ Tại sao cảnh cho chữ lại được cho là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? Em có nhận vét gì về lời khuyên của HC với VQN? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong truyện? Hướng dẫn HS tổng kết Nêu nhữn nét chính về nghệ thuật và nội dung của truyện? C.CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ I. TIỂU DẪN Tác giả Nguyễn Tuân Nguyễn Tuân (1910 – 1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Quê ở làng Mọc, quận Thanh Xuân, Hà Nội. + Quá trình trưởng thành: thủa nhỏ sống ở miền Trung. Học đến cuối bậc Thành chung ở Nam Định, sau đó về Hà Nội làm báo, viết văn. Tham gia cách mạng năm 1945. Từ 1948 – 1958 là tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam. + Trước cách mạng tháng Tám 1945, NT là cây bút văn xuôi trong thời kì cuối cùng của xu hướng văn học lãng mạn. Tác phẩm của ông thể hiện lòng yêu quí những truyền thống văn hóa của dân tộc(Vang bóng một thời), đồng thời thể hiện nỗi u uất của cuộc đời tù đọng(Rượu bệnh). + Sau cách mạng, NT hòa mình vào cuộc kháng chiến chống Pháp, viết “Đường vui”, “Tình chiến dịch”, “Tùy bút kháng chiến” và trong thời kì chống Mĩ ông viết “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”. + NT là một người rất mực tài hoa, uyên bác. Nhà văn am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là các môn nghệ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh, sân khấu,… + NT thường quan sát sự vật ở góc độ thẩm mĩ và mô tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. + NT là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; là cây bút có nghệ thuật độc đáo, có sở trường về loại tùy bút. 2. Tập truyện “Vang bóng một thời” - Gồm 11 truyện ngắn , in 1940. - Nhân vật chính: Những trí thức Hán học tài hoa lỗi lạc. Họ là lớp nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhưng quyết giữ “Thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn”. - Nội dung: kể về những phong tục đẹp, cách ăn chơi thanh lịch tao nhã có văn hoá: Thả thơ, đánh thơ, thưởng trà. Qua đó, ca ngợi nét đẹp văn hoá truyền thống dân tộc. - Chủ đề : Thông qua những vẻ đẹp còn vang bóng, nhà văn kín đáo bày tỏ thái độ bất hòa sâu sắc trước thực tại cũng như lòng yêu nước và tinh thần dân tộc . 3. Tác phẩm “Chữ người tử tù” a. Xuất xứ: - Lúc đầu có tên : Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938 trên tạp chí “Tao đàn” - Năm 1940 được đưa vào tập truyện “Vang bóng một thời” và đổi tên :Chữ người tử tù. b.Bố cục: “Chữ người tử tù” có thể chia thành ba đoạn: Đoạn 1: “Nhận được phiến trát…lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”; nỗi lo nghĩ, trăn trở của viên quản ngục khi biết tin ông Huấn Cao sẽ được giải đến. Đoạn 2: “Sớm hôm sau…một tấm lòng trong thiên hạ”:thái độ tâm trạng của viên quản ngục và của Huấn Cao trong những ngày bị giam giữ tại nhà lao. Đoạn 3: “Đêm hôm ấy…kẻ mê muội này xin bái lĩnh”: Huấn Cao cho chữ và dặn dò viên quản ngục. 4.Tình huống truyện : Tác phẩm đã xây dựng được tình huống truyện hết sức độc đáo, éo le : * Cuộc tương ngộ giữa Huấn Cao (tử tù) với viên quản ngục (trông coi tù nhân, tội phạm) - Xét về bình diện xã hội : + Huấn Cao: Kẻ phản nghịch chống lại triều đình. + VQN: Đại diện cho bộ máy cai trị. --> Hoàn toàn đối lập. - Xét trên bình diện nghệ thuật: + Huấn Cao: Là người có tài, sáng tạo ra cái đẹp + VQN: Say mê cái tài, cái đẹp của tử tù. -> Họ gặp gỡ nhau ở chỗ: đều có tâm hồn nghệ sĩ * Không gian, thời gian tương ngộ cũng rất đặc biệt - Không gian : Nhà tù - Thời gian: Những ngày cuối cùng của một đời người. Tác dụng : - Làm nổi bật đầy đủ tính cách nhân vật ; - Tạo kịch tính cho thiên truyện; - Tạo sự thu hút, hấp dẫn của tác phẩm. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Nhân vật Huấn Cao a. Cảnh ngộ: - Tử tù: Người tù lĩnh án chém - Chí lớn không thành: Huấn Cao vì làm phản, chống lại triều đình nên bị bắt và đang chờ ngày ra pháp trường. - Xuất hiện với chiếc gông “xứng đáng với tội án sáu người tử tù” - Đồn: có tài bẻ khóa và vượt ngục à Huấn cao là người anh hùng thất thế. b. Vẻ đẹp của Huấn Cao * Tài hoa nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp (cái tài) + Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao có tài “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. + Lời ca ngợi và mong ước cháy bỏng của viên quản ngục: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”; “ có được chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu trên đời”, “không kịp xin mấy chữ thì ân hận suốt đời”. + Thể hiện trực tiếp qua lời của Huấn Cao: chữ thì quý thực. à Tài viết chữ ấy khiến cho những người đối nghịch với HC cũng phải trầm trồ, thán phục, xuýt xoa. Chữ của HC đã trở thành niềm ngưỡng mộ, được tôn vinh như một vật báu, là sở nguyện cả đời của viên quan coi ngục. à NT thể hiện quan niệm tư tưởng và nghệ thuật của mình: kính trọng và ngưỡng mộ những bậc tài hoa, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của cha ông. *Khí phách anh hùng (cái chí) - Qua lời nhận xét của quản ngục và thơ lại: + “... có tài bẻ khoá và vượt ngục” + “Đứng đầu bọn phản nghịch”, “có tiếng nguy hiểm” + “Thế ra y văn võ đều có tài cả”. àMột con người văn võ toàn tài, yêu thích tự do, không chịu gò mình trong bất kì khuôn phép nào. Dũng khí ấy vang khắp vùng tỉnh Sơn, khiến những kẻ trông giữ gông cùm phải nể sợ, lo lắng. - Qua những hành động và thái độ với bọn cầm quyền: + Trước lời doạ nạt của bọn lính, “Lạnh lùng chúc mũi gông nặng …đánh thuỳnh một cái …” à Đó là tư thế ung dung, cao ngạo, hành động hiên ngang, không hề biết sợ sệt. + Khi được nhận rượu thịt và đồ nhắm, HC “Vẫn thản nhiên ... như việc làm trong cái hứng bình sinh” . + Trước thái độ ân cần, cung kính của quản ngục, HC mắng quản ngục với thái độ khinh bạc, miệt thị “Ngươi hỏi ta ... đừng đặt chân vào đây” à Khinh thường quản ngục. - Khi nhận được tin dữ, “ông Huấn lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười” à Bình thản đón nhận cái chết. à Tóm lại: Huấn Cao mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt của một bậc đại trượng phu, bản lĩnh của 1 bậc anh hùng, không hề khuất phục trước uy quyền và bạo lực. Cho dù chí lớn không thành nhưng tư thế lúc nào cũng hiên ngang, bất khuất. Đó là cái khí phách của nhà nho tiết tháo, uy vũ bất năng khuất. * Thiên lương trong sáng (cái tâm) - “ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ” - Do cảm “tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “sở thích cao quí” của quản ngục,HC đã nhận lời cho chữ. àHuấn Cao là người có tài và tự ý thức về tài năng của mình; nhân cách chính trực, trọng nghĩa khinh lợi. Đó là cái thiên lương của một trí thức yêu nước rất coi trọng nhân cách, biết quý trọng cái tâm… à HC là con người vừa có tài vừa có tâm vừa có chí. Một con người mang vẻ đẹp hoàn hảo, trọn vẹn, vẻ đẹp con người của mọi thời đại, hội tụ đầy đủ những giá trị chân - thiện – mĩ. Đây là nhân vật được Nguyễn Tuân xây dựng bằng bút pháp lãng mạn và lí tưởng hoá. Nhân vật viên quản ngục - QN: đầu điểm hoa râm, râu đã ngả màu…êm nhẹ; là thanh âm trong trẻo…hỗn loạn, xô bồ; cái thuần khiết; người có tâm điền tốt và thẳng thắn à con người đã có tuổi và có tâm - Tuy chọn cái nghề tiểu lại giữ tù nhưng QN lại là người có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quí trọng cái đẹp: Thú chơi chữ, “sở nguyện cao quí” là được treo ở nhà riêng một đôi câu đối do HC viết. - Thái độ với HC: + Muốn biệt đãi HC, muốn cho ông ta đỗ cực trong những ngày cuối cùng còn lại. + Lòng kiêng nể…biệt nhỡn đối riêng với HC + Khép nép hỏi ông Huấn, gọi HC là “ngài” - Hai lần cúi mình trước HC: + Lễ phép lui ra với một câu: “Xin lĩnh ý” à thái độ nhẫn nhịn, tự nhận thân phận thấp kém trước HC. + Vái người tù một vái “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” à cái cúi đầu trước cái đẹp, cái tài và thiên lương cao đẹp QN có tấm lòng “biết giá người, biết trọng người ngay”, cảm phục tài năng và nhân cách của HC: thái độ cung kính, “biệt nhỡn liên tài” đối với ông Huấn, thực chất là sùng kính cái tài, cái đẹp, cái thiên lương cao cả. Cảnh cho chữ Cảnh tượng xưa nay chưa từng có: + Thời gian: đêm hôm, chỉ còn tiếng mõ trên vọng canh + Không gian: buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. àViệc cho chữ thường diễn ra ở thư phòng, còn ở đây nó diễn ra giữa nhà tù- nơi ngự trị của bóng tối, cái ác, những thứ thù địch với cái đẹp + Cảnh tượng: 1 bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú trên 1 tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ HC: cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang tô đậm nét chữ QN: khúm núm cất những đồng tiền kẽm Thầy thơ lại: run run bưng chậu mực àTrật tự kỉ cương thông thường bị đảo lộn:Kẻ có quyền hành thì không còn “quyền uy”. “Uy quyền thuộc về HC- kẻ bị tước đi mọi thứ quyền. Người nắm quyền sinh sát thì khúm núm, sợ sệt trong khi kẻ tử tù thì ung dung, đường bệ, trở thành người nghệ sĩ tài hoa sáng tạo ra cái đẹp. -Lời khuyên của HC với VQN: “Ở đây lẫn lộn…lương thiện đi”. HC khen thoi mực chính là khen tấm lòng của VQN. Đồng thời ông còn cho VQN một bài học về lẽ sống, lẽ đời. HC khuyên viên quản ngục từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn, tìm về chốn thanh tao để có thể tiếp tục sở nguyện cao quí và giữ thiên lương cho lành vững.Như vậy, chơi chữ đâu phải là chuyện chữ nghĩa. Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa.Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa con người. Nghệ thuật a. Nghệ thuật tả cảnh, tả người: +Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn của cảnh nhà giam và cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp; giữa kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện với viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy. =>Sự đối lập đó làm nổi bật hình ảnh HC, tô đậm sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác. b.Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh: Nhịp điệu câu văn chậm rãi gợi liên tưởng đến một đoạn phim quay chậm. Từng hình ảnh, từng động tác hiện dần lên dưới ngòi bút “ đậm chất điện ảnh” của nhà văn: III. TỔNG KẾT Nội dung - Thể hiện quan niệm đúng đắn về cái đẹp: cái đẹp là sự hội tụ của cái tài- cái tâm – khí phách. Nó là của con người và cảm hóa con người. - Thể hiện niềm tin, ngợi ca những con người có cốt cách, có thiên lương và có lòng yêu chuộng cái đẹp. 2. Nghệ thuật -Bút pháp kết hợp: + Cổ điển: hệ thống từ ngữ HV, dối thoại + Hiện đại: diễn biến tâm lý nhân vật, cảnh giàu tính hội họa

File đính kèm:

  • docxchu nguoi tu tu.docx