I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua came nhận của hai đứa trẻ.
- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao động nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
- Tác phẩm đậm chất hiện thực và phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP
Hoạt động nhóm, Hỏi đáp, diễn giảng
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 13538 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11: HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10
Tiết: 37,38,39
HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua came nhận của hai đứa trẻ.
- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao động nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
- Tác phẩm đậm chất hiện thực và phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk…
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb…
III. PHƯƠNG PHÁP
Hoạt động nhóm, Hỏi đáp, diễn giảng…
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1:
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả?
- HS trình bày ý tóm tắt của mình.
* GV chốt những điểm chính.
- GV Giới thiệu khái quát về xuất xứ, bối cảnh câu chuyện?
- HS phát biểu và tổng hợp
HĐ2:
* Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên.
Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan.
- Những chi tiết miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì?
- HS tìm hiểu, phát biểu, lí giải:
* Âm thanh:
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về.
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
* Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
* Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.
* Con người: Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.
=> Câu văn dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế.
Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt Nam.
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra sao?
- HS lần lượt phân tích, phát biểu.
*GV trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh sống của những con người nghèo khổ, tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam:
->Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người: Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước. Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ
* Hình ảnh của“bóng tối” và “ánh sáng”.
Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình.
- GV: Cảnh phố huyện về khuya có đặc điểm gì nổi bật?
- HS: Phát biểu: Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
* Ánh sáng – sự sống:
+ Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
+ Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí.
+ Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác Siêu.
+ Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
- GV: cuộc đời những con người nơi phố huyện hiện lên như thế nào?
- HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn của những kiếp người nhỏ bé.
*“chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”
->Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
- GV: Cảnh đợi tàu được tả ntn? Vì sao chị em Liên và mọi người cố thức đợi tàu?
- HS: thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu ý chung của toàn nhóm.
* GV gợi HS so sánh với hình ảnh và âm thanh lúc chiều tàn nơi phố huyện.
*Hồi ức về Hà Nội chợt ùa về trong Liên: “Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xâm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”.
- Ngôn ngữ, nghệ thuật trong văn bản?
- HS phát biểu và tổng hợp.
- Ý nghĩa của văn bản?
* Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Nguyễn Tường Vinh (1910 – 1942),Hải Dương
- Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông là một bài thơ trữ tình...
2. Tác phẩm.
- In trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung:
a. Phố huyện lúc chiều tàn:
- Cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn.
- Gợi cho Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp.
b. Phố huyện lúc đêm khuya:
- Khung cảnh thiên nhên và con người: ngập tràn trong bóng tối mênh mông.
- Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ; những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày.
- Tâm trạng của Liên:
+ Nhỡ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội;
+ Buồn bả, yên lặng dõi theo những tháng ngày nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ;
+ Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ.
c. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:
- Sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi lại chìm trong bống tối.
- Chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu đi qua.
- Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
+ Biểu tượng của sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
+ Hình ảnh của Hà Nội hạnh phúc với những kí ức tuổi thơ êm đềm.
+ Khát vọng vươn lên, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh
-> không cam chịu cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh.
2. Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng, chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản, đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của ảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giongj điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
3. Ý nghĩa văn bản:
- Niềm cảm thương chân thành đối với những kiếp người nghèo khổ, chìm khuất trong mõi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước CM.
- Trân trọng với những ước mơ nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.
4. Hướng dẫn tự học:
- Diễn biến tâm trạng của Liên trong tác phẩm.
- Vì sao có thể nói Hai đứa trẻ giống như một “bài thơ trữ tình đượm buồn”.
- Soạn chữ người tử tù.
Tiết: 40
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về thao tác LLPT và SS.
- Bước đầu nắm được cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong một bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện và phân tích sự kết hợp của các thao tác qua các văn bản.
- Vận dụng kết hợp các thao tác trên trong viết đoạn văn, bài văn.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk…
2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb…
III. PHƯƠNG PHÁP
Hoạt động nhóm, diễn giảng…
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- Ôn lại kiến thức về thao tác lập luận phân tích.
+ GV: Thế nào là thao tác lập luận phân tích?
+ GV: Có những cách phân tích nào?
- Ôn lại kiến thức về thao tác lập luận so sánh.
+ GV: Thế nào là thao tác lập luận so sánh?
+ GV: Có những cách so sánh nào?
HĐ2
- Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 1
+ GV: Đoạn văn có sử dụng những thao tác nào? Chỉ ra cụ thể?
+ HS: Đoạn văn có sử dụng những thao tác lập luận phân tích và so sánh:
+ GV: Thao tác nào đóng vai trò chủ yếu, thao tác nào là bổ trợ?
+ HS trả lời.
* GV: Đây có phải là đoạn văn mẫu mực không? Vì sao?
+ GV: Từ sự tìm hiểu trên ta rút ra kết luận gì về việc sử dụng hai thao tác này trong khi viết văn?
- Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2
+ GV: Cho học sinh đọc văn bản tham khảo.
+ HS: Tiến hành thực hành HĐ nhóm, sau đó trình bày kết quả.
+ GV: Theo dõi, hướng dẫn.
I. ÔN TẬP HAI THAO TÁC LẬP LUẬN
1. Lập luận phân tích:
Chia nhỏ vấn đề ra theo một tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận.
2. Lập luận so sánh:
Đặt đối tượng đang bàn luận trong tương quan với đối tượng khác để làm sáng tỏ đối tượng.
II. VẬN DỤNG HAI THAO TÁC
1. Bài tập 1:
- Phân tích: “…Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay…thoái bộ”.
- So sánh: “Người mà tự kiêu tự mãn …..cái đĩa cạn” ( để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn của cá nhân trong cộng đồng)
- Phân tích là thao tác chủ đạo, so sánh là thao tác bổ trợ.
- Đây là đoạn văn mẫu mực:
+ Đồng thời sử dụng cùng lúc hai thao tác.
+ Việc sử dụng rất hài hoà, linh hoạt: cùng làm sáng tỏ luận điểm nhưng không chồng nhau.
- Kết luận:
+ Việc vận dụng kết hợp hai thao tác này là tất yếu vì không có một VB nào chỉ dùng một thao tác.
+ Ta phải dùng một cách linh hoạt và hiệu quả. Mỗi đoạn, bài, cần có một thao tác chính, các thao tác còn lại là bổ trợ.
2. Bài tập 2:
Viết một bài ngắn vận dụng hai thao tác này
4. Hướng dẫn tự học:
- Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh, phân tích.
- Soạn Chữ người tử tù.
Duyệt tuần 10 - 17/10/2011
P.HT
File đính kèm:
- GA 112012T10.doc