Giáo án ngữ văn 11 học kỳ 1 năm 2013

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật "tôi" khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu thể kí (kí sự) trung đại thao đặc trưng thể loại.

3. Thái độ tư tưởng: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác. B. Chuẩn bị của GV và HS

1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giỏo ỏn, thiết kế bài học

2. Học sinh: Soạn bài

C. Tiến trình dạy - học:

1. Ổn định tổ chức: 1'

2. Kiểm tra bài cũ: 4'

Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh

3. Các hoạt động dạy học : 85'

 

doc177 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 học kỳ 1 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1 Tiết: 1-2 Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH Ngày 15 tháng 8 năm 2013 (Trích Thượng kinh kí sự) - Lê Hữu Trác - A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật "tôi" khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu thể kí (kí sự) trung đại thao đặc trưng thể loại. 3. Thái độ tư tưởng: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác.. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giỏo ỏn, thiết kế bài học 2. Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 1' 2. Kiểm tra bài cũ: 4' Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Các hoạt động dạy học : 85' Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới, + PP giới thiệu: thuyết trình... 1' Giới thiệu qua VHTĐ và bài Vào phủ chúa Trịnh Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: Mục tiêu: Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh . Phương pháp: - Công việc của GV: cho học sinh đọc phần tiểu dẫn và nêu câu hỏi. Em hãy cho biết vài nét về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự và văn bản Vào phủ chúa Trịnh? - Công việc của HS: Học sinh đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi. 5' I. Tiểu dẫn 1. Tác giả ( 1724 – 1791). Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng ) - Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên) - Về gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan - Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ( Hương Sơn – Hà Tĩnh) - Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học Xuất sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam. 2. Tác phẩm Tác phẩm Thượng kinh kí sự là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất thời trung đại Đoạn “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản: Thao tác 1: Đọc văn bản: - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào Thao tác 2: T2 Tìm hiểu văn bản và tìm hiểu quang cảnh phủ chúa: - GV: Đặt câu hỏi em hãy nêu quang cảnh phủ chúa - HS: Suy ghĩ và trả lời. Thao tác 3: Thái độ của tác giả - GV: Đặt câu hỏi vậy đứng trước cuộc sống xa hoa đầy uy quyền của phủ chúa thì thái độ tâm trạng của nhân vật tôi thể hiện như thế nào . - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Gv liên hệ đây là môi trường thiếu ánh sáng đã ảnh hưởng dến thế tử. Thao tác 4: Tìm hiểu Nghệ thuật của đoạn trích - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết vài nét về nghệ thuật của đoạn trích và ý nghĩa của văn bản? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 34' 40' I. Đọc văn bản - Giải thích từ khó - Xuất xứ II. Tìm hiểu văn bản 1. Quang cảnh phủ chúa * Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh - Sự cao sang, quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa. + Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”“ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” khuôn viên vườn hoa phủ chúa bố trí đẹp đẽ cầu kì kiểu cách, nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ... + Cung cách sinh hoạt ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”, lễ nghi, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc:người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi cách xưng hô, nghi thức nhiều thủ tục... Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa: dạ, bẩm, thưa, tâu, lạy, cảnh khám bệnh phải lạy, rồi khúm núm xem mạch xem xong lạy đi ra...) ; => Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bằng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc... (phân tích bài thơ mà tác giả ngâm) * Thái độ của tác giả - Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào” - Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do. + Đứng trước người bệnh (Thế tử Cán có cơ thể ốm yếu do ăn quá no, mặc quá ấm, nhưng thiếu khí trời, nơi ở tối om). => Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng? + Thái độ của Lê Hữu Trác , một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi” + Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc: Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, mặc dù khác ý với các quan thái y; -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức. - Vẻ đẹp tam hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, có bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm. 3. Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết "đắt", gây ấn tượng mạnh. - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết. 4. Ý nghĩa văn bản Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuocọ sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. Ghi nhớ: Hoạt động 4: Bài tập vận dụng: - Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. 3' Bài tập 1: Cảm nhận của em về bức tranh hiện thực nơi phủ chúa và thái độ của tác giả. Gợi ý: - Quang cảnh tráng lệ - Cung cách sinh hoạt nghi lễ khuôn phép, uy quyền. - Thái độ của tác giả. 4. Củng cố, dặn dò: 2' * Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật Gv chốt lại: cuộc sống xa hoa đầy uy quyền của phủ chúa và thái độ của tác giả. * Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: Cảm nhận của em về con người Lê Hữu Trác qua đoạn trích? 2. Tiết học tiếp theo: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Tiết: 3 Tiếng việt Ngày 15 tháng 8 năm 2013 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung, bao gồm những đơn vị ngôn ngữ chung (âm, tiếng,ngữ cố định,...) và các quy tắc thống nhất về việc sử dụng các đơn vị và tạo lập các sản phẩm (cụm từ, câu, đoạn, văn bản). Còn lời nói cá nhân là những sản phẩm được cá nhân tạo ra, khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ chung để giao tiếp. - Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tố chung của ngôn ngữ xã hội, vừa có nét riêng, có sự sáng tạo của cá nhân. - Sự tương tác: Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hoá ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển. 2. Kỹ năng: - Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. - Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân(tiêu biểu là các nhà văn có uy tín) trong lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng những chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. - Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân. 3. Thái độ, tư tưởng: : vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của XH, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của XH. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học 2. Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 1' 2. Kiểm tra bài cũ:4' Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs 3. Các hoạt động dạy học:40' Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu ND dạy, + PP giới thiệu: thuyết trình... 1' ND Giới thiệu ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về nội dung dạy: Mục tiêu: Hiểu được mqh giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân, những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân. Phương pháp: - Công việc của GV: cho HS đọc kiến thức trong SGK và nêu những kiến thức trong tâm cần đạt của bài. - Công việc của HS: Học sinh đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi. 2' * Trọng tâm cần đạt: Ngôn ngữ- Tài sản chung của XH Lời nói- Sản phẩm riêng của cá nhân. Luyện tập về ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể : Thao tác 1: - GV: Đưa ra câu hỏi em hãy nêu tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào? cho VD? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Thao tác 2: ND 2: - GV: Đưa ra câu hỏi cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở phương diện nào? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Thao tác 3: ND 3: - GV: Đưa ra câu hỏi em hãy nêu quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 20' 1. Ngôn ngữ- Tài sản chung của XH - Ngôn ngữ là tài sản chung của một DT một cộng đồng XH. Muốn giao tiếp với nhau XH phải có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Cho nên mỗi cá nhân đều phải tích luỹ và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng. - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau: 1.1. Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng. Những yếu tố chung bao gồm : + Các âm và các thanh( các nguyên âm , phụ âm, thanh điệu,....) + Các tiếng ( tức các âm tiết ) do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định + Các từ + Các ngữ cố định ( thành ngữ , quán ngữ ) 1.2. Tính chung còn thể hiện ở các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. * VD một số quy tắc hoặc phương thức như: + Quy tắc cấu tạo các kiểu câu ( câu đơn, bình thường, đặc biệt) +Phương thức chuyển nghĩa từ ( nghĩa gốc và nghĩa chuyển ) 2. Lời nói-Sản phẩm riêng của cá nhân. - Lời nói (gồm lời nói miệng và văn viết )của mỗi cá nhân vừa được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương thức chung, vừa có sắc thái riêng và góp phần đóng góp của cá nhân. - Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở các phương diện sau : 1.1. Giọng nói cá nhân 1.2. Vốn từ ngữ cá nhân ( Phân tích VD SGK) 1.3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc ( Phân tích VD SGK) 1.4. Việc tạo ra các từ mới (Phân tích VD SGK) 1.5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung ( Phân tích VD SGK) 3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân: Đó là quan hệ gữa phương tiện và sản phẩm, giữa cái chung và cái riêng. Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, ngôn ngữ cung cấp vật liệu và quy tắc để tạo ra lời nói. Còn lời nói hiện thực hoá ngôn ngữ, tao ra sự biến đổi và phát triển cho ngôn ngữ. Ghi nhớ Hoạt động 4: Bài tập vận dụng: - Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. 15' 3. Luyện tập Bài tập 1: Trang 13 Gợi ý: Từ “ Thôi” in đậm được dùng với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ được nhà thơ dùng trong câu thơ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi. 2. Bài tập 2 Trang 13 Gợi ý: - Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh mẽ làm nên cả tính sáng tạo của HXH 4. Củng cố, dặn dò: 3' * Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật Gv chốt lại: mqh giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân, những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân. * Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: Bài tập 3 trang 13 2. Tiết học tiếp theo: Giờ sau viết văn bài viết số 1. Tiết: 4 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 Ngày16 tháng 8 năm 2013 I. MỤC TIÊU KIỂM TRA: - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu năm học. - Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đó học để viết một bài văn NLXH. - Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị kiến thức: + Kiến thức văn học : Văn bản đọc hiểu trong chương trỡnh lớp 10- HKII: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. + Kĩ năng làm văn NLXH. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận III. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cấp độ thấp Vận dụng cấp độ cao Cộng Câu 1: Nêu vị trí, xuất xứ đoạn trích Nêu chính xác Số câu:1 tỉ lệ 30% (15%=1,5điểm) (15%=1,5 điểm) 30% = 3.0 điểm + Làm văn: NLXH - Xác định đúng yêu cầu của đề. -Nắm được những yêu cầu của bài nghị luận văn học. - Nêu được khái quát về hành động của NTV . - Nêu được ý nghĩa của hành động mà NTV đó làm. - Kết hợp một cách tổng hợp những kiến thức về xó hội và tự nhận thức của bản thõn để trình bày cíinh kiến một íach rừ ràng, có hệ thống. Số câu:1 tỉ lệ 70% (10%=1,0điểm) (20%=2,0 điểm) (30%=3,0 điểm) (10%=1,0điểm) 70%=7,0 điểm Tổng cộng Số câu: 2 25 % (2,5 điểm) 35 % (3,5 điểm) 30 % (3,0 điểm) 10 % (1,0 điểm) 100% (10,0 điểm) IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN Câu 1:Em hãy nêu vị trí xuất xứ đoạn đoạn trích vào phủ chúa Trịnh Câu 2: Từ hành động của nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ), anh (chị) có suy nghĩ gỡ về hướng hành động của thanh niên trong xó hội hiện nay? V, XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Đoạn trích nói về việc Lê Hữu Trác lên tới kinh đô được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. 3.0 Câu 2 a/ Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. - Kết cấu rừ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu… - Chữ viết rừ ràng, bài sạch sẽ; b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: MB - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,5 TB- Nêu ngắn gọn việc làm của Ngô Tử Văn: đốt đền, vạch mặt hồn ma tên tướng giặc họ Thôi. 1,0 - ý nghĩa của việc làm đó: + Giải trừ được hậu họa, diệt từ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác; + Đem lại an lành cho nhân dân; làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt; thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ. + Được tiến cử vào chức phán sự đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí. + Đem lại niềm tin và cổ vũ những con người dám đứng lên chống lại cỏi xấu cỏi ỏc trong xó hội. 2.5 - Việc làm đó là tấm gương cho mọi người, mọi thời. Thanh niên ngày nay cần học tập Ngô Tử Văn: + Dỏm nghĩ dỏm làm, dám đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, cái bất công cũng tồn tại trong xã hội; biết sống vì người khác (không hèn nhát...) + Dám thẳng thắn phª b×nh và tự phê binh; đấu tranh loại bỏ, khắc phục những hạn chế của bản thân để sống lành mạnh; (không a dua...) + Luôn nêu cao tinh thần dân tộc trong mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, luôn cảnh giác với những luận điệu xảo trá của kẻ thù. 2.5 KB- Khẳng định việc làm của Ngô Tử Văn và nêu cảm nghĩ của bản thân 0,5 * Lưu ý: - HS chỉ đạt điểm tối đa cho mỗi ý ở mục yờu cầu về kiến thức khi cựng với yờu cần về kiến thức phải đạt được những yêu cầu về kĩ năng. - Điểm trừ cho kĩ năng làm bài tối đa là 1,0 điểm. 4. Củng cố, dặn dò: 1' * Dặn dò: 1. Về nhà xem lại bài viết của mình. 2. Tiết học tiếp theo: Tự tình của Hồ Xuân Hương. Tuần: 2 Tiết: 5 Đọc văn TỰ TÌNH Ngày 16 tháng 8 năm 2013 Hồ Xuân Hương A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức:- Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. - Khả năng việt háo thơ đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. 2. Kỹ năng: Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ tư tưởng: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của HXH B. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học 2. Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 1' 2. Kiểm tra bài cũ: 4' Kiểm tra mục II lời nói là sản phẩm riêng của cá nhân. 3. Các hoạt động dạy - học: 40' Hoạt động của GV và HS Tg Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới, + PP giới thiệu: thuyết trình... 1' Giới thiệu qua về VHTĐ và vị trí của nhà thơ HXH Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: Mục tiêu: Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cach và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương - Hiểu được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của tác giả. Phương pháp: - Công việc của GV: - Công việc của HS: Học sinh đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi. 5' I. Tiểu dẫn 1. Tác giả Hồ Xuân Hương - Chưa xác định được năm sinh năm mất. - Sống vào khoảng nửa cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX. - Quê quán: Làng Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. - Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học. - Là người đa tài đa tình phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử, đi rất nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le ngang trái, -> Hồ Xuân Hương là một thên tài kì nữ, là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam. Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”. 2. Sáng tác: Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Tác phẩm nhan đề tự tình là tự bộc lộ tâm tình . Hoạt động 3: Đọc - hiểu văn bản: Thao tác 1: Đọc văn bản: - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó, cho hs nêu bố cục. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản - GV: Đặt câu hỏi em hãy cho biết trong 2 câu đầu tác giả đưa ra thời gian không gian để nhấn mạnh tâm trạng gì của tác giả - HS: Suy ghĩ và trả lời. Gv liên hệ thực hành yếu tố môi trường có tác động đến tâm lý của nhân vật Thao tác 3: - GV: Trong phần thực và luận nhà thơ đã nhấn mạnh thực tế về thân phận của người phụ nữ. qua đó nhà thơ bàn luận về điều gì? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Thao tác 4: - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết hai câu kết tác giả thể hiện tâm trạng chán ngán qua từ nào? và thể hiện khát vọng gì? - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Thao tác 5: - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết trong bài thơ tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó hãy nêu ý nghĩa của văn bản. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 30' Đọc - hiểu văn bản I. Đọc văn bản Thể loại thất ngôn bát cú chia bố cục là đề thực luận kết. - Giải thích từ khó II. Tìm hiểu văn bản 1. Nội dung a. Hai câu thơ đầu Câu 1 - Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) -> Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình - Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) - Âm thanh; Tiếng trống cầm canh -> nhắc nhở con người về bước đi của thời gian + “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) + “ Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã - Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn: Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. + “Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn. Trơ lỳ: Tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan + Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng... + Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân Hương => xót xa, chua chát + Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan > < nước non -> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người b. Hai câu tiếp (Câu 3 + 4) Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa- Mượn rượu để giải sầu: Say rồi lại tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối thoát Câu 4 Nỗi chán chường, đau đớn e chề - Ngắm vầng trăng: Thì trăng xế bóng – Khuyết – chưa tròn -> sự muộn màng dở dang của cuộc đời nhà thơ: Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn - Nghệ thuật đối -> tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở => Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát. Đó cũng chính là thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến c. Hai câu tiếp ( Câu 5 + 6) Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của HXH. - Tác giả dùng cách diễn đạt: + Nghệ thuật đối + Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt + Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ độc đáo -> sự phản kháng của thiên nhiên => dường như có một sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng d. Hai câu kết - Cách dùng từ: + Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân + Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm -> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình của trời đất còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => chua chát, chán ngán - Ngoảnh lại tuổi xuân không được cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình thôi. Mảnh tình đem ra san sẻ cũng chỉ được đáp ứng chút xíu Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xh phong kiến xưa. 2. Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. 3. ý nghĩa văn bản. Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. Ghi nhớ: Hoạt động 4: Bài tập vận dụng: Chuyển sang phần Tự chọn. - Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài. - Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài. 2' Bài tập 1: Cảm nhận của em về tâm trạng của HXH trong bài thơ Tự tình, qua đó nêu tâm trạng của người phụ nữ trong xh xưa. Gợi ý: - Tâm trạng của hxh là tâm trạng buồn tủi chán chường và khát vọng hạnh phúc. - Đó cũng là tâm trạng của người phụ nữ trong xh xưa. 4. Củng cố, dặn dò: 2' * Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật Gv chốt lại: tâm trạng buồn tủi chán chường và khát vọng hạnh phúc của HXH. * Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: ? 2. Tiết học tiếp theo: Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến Tiết: 6 Đọc văn CÂU CÁ MÙA THU Ngày 17 tháng 8 năm 2013 (Thu điếu) Nguyễn Khuyến A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. 2. Kỹ năng:- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; - Phân tích, bình giảng thơ. 3. Thái độ tư tưởng: Trân trọng tài năng của nguyễn Khuyến và bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học 2. Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình dạy - học: 1. Ổn định tổ chức: 1' 2. Kiểm tra

File đính kèm:

  • docgiao an 11 HK I nam hoc 20132014 theo chuan kien thuc ki nang.doc
Giáo án liên quan