A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS
- Giúp học sinh thấy được chí lớn, khí phách anh hùng, tinh thần quyết liệt của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Cảm nhận được nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật của bài thơ thể hiện qua giọng điệu, lối dùng từ ngữ, mạch liên tưởng.
B. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ.
- HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1 Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới
196 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 23207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 nâng cao học kỳ 2 trọn bộ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 73
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt)
Phan Bội Châu
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS
- Giúp học sinh thấy được chí lớn, khí phách anh hùng, tinh thần quyết liệt của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Cảm nhận được nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật của bài thơ thể hiện qua giọng điệu, lối dùng từ ngữ, mạch liên tưởng.
B. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ.
- HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1 Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát
- Hs làm việc với SGK
- Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản
Suy nghĩ của em về sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu?
Kể tên những tác phẩm trong sự nghiệp văn chương của Phan Bội Châu?
Nội dung chính thơ văn Phan Bội Châu ?
Em hãy nêu bố cục bài thơ?
Hs đọc bốn câu đầu
Câu thơ đầu nói về điều gì?
Có phải cụ Phan là người đầu tiên nói về chí làm trai
Cái lạ ấy theo em là gì?
Chí làm trai của cụ Phan có điều gì khác so với các bậc tiền nhân?
Suy nghĩ của em về hai câu thơ tiếp theo?
Thái độ của tác giả trước tình cảnh đất nước trong hiện tại?
Hs đọc hai câu thơ cuối.
Đọc lại toàn bài thơ
Theo em? yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ?
ấn tượng của em về hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ?
@ Hs thảo luận nhóm
& Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Nghĩa của câu
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
Tác giả
+Phan Bội Châu (1867-1940). Thuở nhỏ có tên là Phan Văn San. Hiệu là Sào Nam.
+Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại
làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An
+Ông nổi tiếng thần đồng: 13 tuổi đỗ đầu huyện, 16 tuổi đỗ đầu xứ, 33 tuổi (1900) đỗ Giải nguyên trường Nghệ An .
+Phan Bội Châu là nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng tìm đường cứu nước. Năm 1904, ông lập Hội Duy Tân-tổ chức cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản.
+Năm 1905, theo chủ trương của Hội Duy Tân, Phan Bội Châu lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang Nhật.
+Năm 1912, ông thành lập Việt Nam Quang phục hội. Cũng năm này ông bị Nam triều (đứng sau là thực dân Pháp) kết án tử hình vắng mặt.
Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc ở Trung Quốc, chúng định đem ông về nước để thủ tiêu bí mật. Việc bại lộ, thực dân Pháp phải đem ông ra xét xử công khai, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân, chúng phải xoá án khổ sai chung thân và đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông mất ở đây năm 1940.
v Phan Bội Châu là người khởi xướng, là ngọn cờ đầu của phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam, trong khoảng 20 năm đầu của thế kỉ XX.
Sự nghiệp cứu nước của ông tuy không thành, nhưng đã khơi dậy tinh thần yêu nước mạnh mẽ trong mọi tầng lớp nhân dân.
-Năm 17 tuổi, viết : Bình Tây thu Bắc, dán ở các cổng trong làng, để kêu gọi mọi người hưởng ứng phong trào Cần Vương.
-Trong quá trình hoạt động cách mạng, Phan Bội Châu đã sáng tác nhiều tác phẩm, thuộc nhiều thể loại khác nhau, bằng chữ Hán và chữ Nôm.
+Bái thạch vi huynh phú (1987)
+Việt Nam vong quốc sử (1905)
+Hải ngoại huyết thư (1914)
+Ngục trung thư (1906)
+Trùng quang tâm sử (1921-1925)
+Văn tế Phan Châu Trinh (1926)
+Phan Bội Châu niên biểu (1929)
+Phan Bội Châu văn tập và Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập (hai tập văn thơ này làm trong thời gian cụ Phan bị thực dân Pháp giam lỏng tại Huế)
-Thơ văn Phan Bội Châu sôi sục, nóng bỏng tinh thần yêu nước; Thơ văn ông đã thành công trong việc tuyên truyền, cổ vũ tinh thần, ý chí dân tộc và hành động cứu nước. Thơ văn ông giàu nhiệt huyết, có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân. ông được coi là cây bút xuất sắc nhất trong những năm đầu thế kỉ XX.
Tác phẩm:
- Duy Tân hội được thành lập năm 1905, khi phong trào Cần Vương đã cho thấy sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu yêu nước lãnh đạo. Phan Sào Nam, lúc này còn rất trẻ đã biểu hiện quyết tâm vượt qua giáo lí đã lỗi thời của đạo Nho để đón nhận luồng tư tưởng mới, tìm hướng mới khôi phục giang sơn. Phong trào Đông Du được nhóm lên, đặt cơ sở, tạo cốt cán cho phong trào cách mạng trong nước và chủ trương cầu Nhật giúp Việt Nam đánh Pháp.
-Lưu biệt khi xuất dương được viết trong bữa cơm ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường.
2. Văn bản
Thơ Nôm Đường luật cũng như thơ Đường Luật thường có bố cục 4 cặp câu (Đề, thực, luận, kết) hay 4 câu trên, 4 câu dưới.
Có thể chia bài thơ làm hai phần:
*Bốn câu trên:
Quan niệm mới về chí làm trai, cùng ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.
*Bốn câu còn lại:
ý thức được nỗi nhục mất nước, sự lỗi thời của nền học vấn cũ, đồng thời thể hiện khát vọng hăm hở, dấn thân trên hành trình cứu nước.
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Bốn câu đầu
- Làm trai phải lạ ở trên đời
Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời.
Các bậc tiền nhân trước như: Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Công Trứ đã từng nói nhiều về chí làm trai. . . .
- Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, không nên trông chờ. (lẽ nào cuộc sống muốn đến đâu thì đến, mình là kẻ đứng ngoài vô can.
“Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có chí, có anh hùng”
(Nguyễn Trãi- Bảo kính cảnh giới số 5)
“Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”
(Phạm Ngũ lão- Tỏ lòng)
“Làm trai sống ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”
(Nguyễn Công Trứ- Chí làm trai)
Chí làm trai mà các bậc tiền nhân nhắc đến gắn với lí tưởng phong kiến, gắn với nhân nghĩa, chí khí, với công danh sự nghiệp.
Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan:
Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những việc phi thường, phải gắn liền với sự nghiệp cứu nước. ý tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong những câu thơ tiếp theo.
- Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.
Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác,
Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại
(Tính phi ngã).
Gv: nghệ thuật tuyên truyền chỉ đạt được hiệu quả, khi tác phẩm được viết bằng cả tấm lòng, tâm huyết, niềm tin chân thật!
- Sau này muôn thuở há không ai?
Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới viết được những câu thơ như thế.
2. Bốn câu cuối
- Non sông đã chết. . . . Hiền thánh còn đâu? . . .
Nhục. . . . hoài!
Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với tình hình đất nước hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh mẽ ưa hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tượng:
“Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ nhuốc);
“Si” (ngu)
Các từ trong bản dị? nhục, hoài; chưa thể hiện được các từ “Đồ nhuế”, “Si” trong nguyên tác.
-Khát vọng hành động, tư thế của nhân vật trữ tình được thể hiện qua các từ chỉ không gian: “Trường phong đông hải” “Thiên trùng bạch lãng” vừa kì vĩ, vừa rộng lớn gây ấn tượng sâu sắc về con người của vũ trụ. (Con người trong thơ xưa chưa phải là con người các nhân, cá thể mà là con người vũ trụ)
Hình ảnh mang tính vũ trụ ấy có tác dụng tô đậm phẩm chất của nhân vật trữ tình, đó là khát vọng là tư thế hăm hở lên đường cứu nước.
- Con người như muốn lao ngay vào môi trường hoạt động mới mẻ sôi động, bay lên cùng cơn gió lớn làm quẫy sóng đại dương. Mạnh mẽ hơn nữa: cùng một lúc bay lên với muôn trùng sóng bạc.
Thứ nhất:
Giọng điệu thơ đầy tâm huyết, khẳng định, tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ:
Hai câu đầu ý thơ mở ra có tính chất mạnh mẽ (hướng ngoại). Những câu tiếp: khẳng định ý thức trách nhiệm cá nhân một cách tự tin, giọng thơ lắng xuống khi nhìn vào thực trạng đất nước.
Hai câu cuối: tứ thơ lại trào lên mạnh mẽ, hăm hở, với khát vọng lên đường.
Nhân vật trữ tình được thể hiện rõ qua giọng điệu bài thơ: đó là con người tự tin, dám khẳng định mình; ý thức rõ về nỗi vinh nhục ở đời, có khát vọng lớn lao, trên hành trình đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Thứ hai:
Cách sử dụng từ ngữ:
Càn khôn, non sông, khoảng trăm năm
(những từ ngữ chỉ đại lượng không gian, thời gian rộng lớn, mang tầm vóc vũ trụ-Đặc trưng thơ tỏ chí trung đại (múa giáo non sông. . . ) đó cũng là đặc trưng trong bút pháp thơ của Phan Bội Châu.
Những từ phủ định mạnh mẽ, đã tác động đến độc giả một cách sâu sắc (Tử hĩ, đồ nhuế, si)
III. Củng cố
Hình tượng nhân vật trữ tình là hình tượng một người anh hùng, tràn đầy ý thức về cái tôi của mình, cái tôi ý thức đầy trách nhiệm về sự tồn vong của đất nước, để từ đó thể hiện vai trò của mình với giang sơn đất nước.
& Luyện tập
Chí làm trai của Phan Bội Châu được khẳng định trên mấy cơ sở sau đây:
+Sức vươn lên mạnh mẽ của tuổi trẻ, của cái tôi. làm trai phải xoay trời chuyển đất, xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên
+Vai trò của tuổi trẻ với sự tồn vong của dân tộc, thanh niên là lực lượng cứu nước chính. Cứu nước phải tìm đường, phải học hỏi. không thể theo lối mòn cũ!
+Nét mới: sự nhạy cảm của Phan Bội Châu trước đòi hỏi của lịch sử, dứt khoát từ bỏ kiểu học vấn cũ. Chí làm trai gắn liền với sự tồn vong của dân tộc, chuyện lưu danh muôn thuở không phải là mục đích chính!
- Gv rút kinh nghiệm bài dạy
Tiết 74, 75
Đọc văn
HẦU TRỜI
( TẢN ĐÀ)
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà qua cách nhà thơ hư cấu câu chuyện : “ Hầu trời”.
- Thấy được những nét cách tân trong nghệ thuật thơ Tản Đà và mối quan hệ giữa chúng với quan niệm mới về nghề văn của ông.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
Tiết 74
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ. Cảm nhận vẻ đẹp 2 câu thơ cuối của bài thơ : “ LBKXD”?
3, Dạy bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
? Nêu những nội dung trong phần tiểu dẫn trong sgk ?
- ấn tượng của Em về tác giả.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
? Đọc bài thơ ? Tóm tắt chuyện hầu Trời ?
? Chia bố cục bài thơ ?
? Nêu lí do mà tác giả được lên hầu Trời ?
Em có nhận xét gì về lí do này ?
- Nghệ thuật dựng chuyện, kể chuyện, miêu tả tâm lí nhân vật, đối thoại…của nhà thơ ?
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
III - Tiến trình dạy học. 1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ 3, Dạy bài mới.
CH : Cảnh hầu Trời được miêu tả như thế nào ?
CH : Qua cảnh hầu Trời Em thấy nhà thơ nói gì về bản thân và nghề văn và văn chương ? Cách nói thể hiện cá tính của cái Tôi Tản Đà như thế nào ?
? Nêu những thành công về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
Chú ý cái tôi cá nhân
I/ Tiểu dẫn.
- Tản Đà ( 1889- 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu người làng Khê Thượng huyện Bất Bạt tỉnh Sơn Tây ( Nay là xã Sơn Đà , Ba Vì, Hà Tây).
- Xuất thân trong một gia đình dòng dõi khoa bảng, có học hành nhưng không đỗ đạt.
- Viết văn, làm thơ từ khá sớm, lấy đó là một nghề để kiếm sống.
- Cá tính phóng khoáng táo bạo, thể hiện cái tôi cá nhân khá độc đáo.
- Là gạch nối của thơ cũ và thơ Mới.
- Các sáng tác :
+ Còn chơi( 1021)
+ Thơ Tản Đà ( 1925)
II/ Đọc – chia bố cục.
1. Đọc – Tóm tắt chuyện hầu Trời.
- Tóm tắt :
+ Lí do cùng thời điểm được gọi lên hầu Trời.
+ Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời và chư tiên nghe
giữa chốn thiên môn đế khuyết.
+ Trần tình với trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành thiên lương ở hạ giới.
+ Cuộc chia tay đầy xúc động với trời và chư tiên.
2. Bố cục.
- Phần I : Câu 1-> 20 : Lí do lên hầu Trời.
- Phần II : Câu 21 -> 98 : Cảnh hầu Trời
- Phần III : Câu 99-> 114 : Cảnh về hạ giới.
III/ Đọc hiểu.
1. Phần I : Câu 1-> 20 : Lí do lên hầu Trời.
- Thời gian : Đêm
- Hành động :
+ Nằm một mình buồn.
+ Đun nước uống.
+ Ngâm văn
+ Tiên xuống nêu lí do
+ Được tiên đưa lên trời để ngâm thơ.
-> Tình huống được đưa ra hết sức tự nhiên, chi tiết sắp đặt rất lôgíc giống như một câu chuyện có thật tạo ra sức hấp dẫn người đọc đi tìm hiểu cuộc hầu Trời của tác giả.
- Nắm nội dung bài thơ.
- Soạn phần còn lại.
Tiết 75
2. Phần II : Câu 21 -> 98 : Cảnh hầu Trời
a. Cảnh hầu trời :
+ Cảnh thượng giới : Cửa son đỏ chói oai rực rỡ, ghế bành như tuyết vân như mây, chư tiên ngồi quanh đã tĩnh túc.
+ Cảnh tác giả đọc văn hầu Trời.
+ Lời ngợi khen của Trời về văn chương của tác giả.
b. Nhà thơ nói về bản thân.
- Các câu thơ thể hiện tài năng thơ của nhà thơ.
+ Văn dài hơi tốt ran cung mây
Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay
+ Văn đã giàu thay, lại lắm lối
+ Trời lại phê cho : Văn thật tuyệt !
Văn trần được thế chắc có ít !
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng !
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển !
Êm như gió thoảng, tinh như sương !
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết !. . .
-> Đó là một tài năng thơ hay cả về nội dung thơ lẫn ý tứ, hơi thơ. Tác giả không tự khen mà để cho Trời khen tạo ra sự khách quan trong đánh giá tài năng.
c. Nhà thơ nói về văn và nghề văn.
- Văn chương là một nghề kiếm sống mới có người bán kẻ mua, có thị trường phức tạp. Nhà thơ ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề, phải sáng tác đa dạng về thể loại. Đây là những quan điểm rất mới mẻ của nhà thơ trước nền thơ ca của thời đại lúc bấy giờ.
IV/ Tổng kết.
1. Nội dung.
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà qua cách nhà thơ hư cấu câu chuyện : “ Hầu trời”.
- Cái tôi cá nhân:
+ Cách xưng danh, xuất xứ của tác giả-> thể hiện ý thức tự tôn dân tộc, niềm tự hào và tình yêu non nước của nhà thơ.
2. Nghệ thuật.
- Lối kể chuyện bình dân
- Giọng điệu khôi hài
- Cách dùng từ
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
TIẾT 76 LÀM VĂN
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
Ngày soạn: 13/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Nắm được yêu cầu và cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận.
- Biết bác bỏ một ý kiến sai, thiếu chính xác về xã hội hoặc về văn học.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
? Nêu các yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ?
? Có mấy cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ?
? Đọc đoạn đối đáp sau và cho biết lập luận bác bỏ được vận dụng theo thao tác nào?
? Lập luận để phản bác sai lầm trong luận điểm sau: có tiền là có hạnh phúc?
1. Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
- Muốn bác bỏ một ý kiến nào đó phải có đầy đủ lập luận để chứng minh ý kiến đó sai.
- Muốn bác bỏ một ý kiến sai trước hết phải:
+ Trích dẫn ý kiến đó một cách đầy đủ, khách quan trung thực.
+ Nêu ý kiến ấy sai ở chỗ nào và vì sao như thế là sai.
- Khi vận dụng thao tác bác bỏ cần có sự cân nhắc, phân tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng định chung chung, tràn lan hay bác bỏ, phủ nhận tất cả.
- Tuỳ theo tính chất đúng sai của các ý kiến mà vận dụng lập luận bác bỏ cho thích hợp và nêu ra kết luận thoả đáng.
- Lập luận bác bỏ phải được thực hiện một cách trung thực, có mức độ và đúng quy cách.
2. Cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.
a. Bác bỏ luận điểm.
- Tức là vạch ra cái sai của bản thân luận điểm. Có 2 cách bác bỏ sau:
+ Dùng thực tế để bác bỏ.
+ Dùng phép suy luận để làm cho cái sai của luận điểm cần bác bỏ phải được bộc lộ đầy đủ.
b. Bác bỏ luận cứ:
- Là vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lí lẽ và dẫn chứng được sử dụng.
c. Bác bỏ cách lập luận là vạch ra sự mâu thuẫn, không nhất quán, phi lô gích trong lập luận của đối phương, chỉ ra sự đổi thay, đánh tráo khái niệm trong quá trình lập luận.
Luyện tập
1. Bài 1 ( 16)
- Đây là luận điểm sai do lập luận sai, cho nên phương pháp bác bỏ ở đây là bác bỏ cách lập luận. Lập luận của cô vũ nữ chỉ suy luận một chiều, thiếu toàn diện, bỏ sót mặt thứ hai, do đó kết luận rút ra cũng sai. Cách bác bỏ ở đây là lật ngược lại, phơi bày khía cạnh mà cô vũ nữ không nhìn ra.
2. Bài 2 ( 17)
- Học sinh tham khảo các ý kiến của nhà văn Anh để lập luận phản bác luận điểm, kết hợp với phản bác luận cứ.
4. Củng cố.
5. Dặn dò.
TIẾT 79
NGHĨA CỦA CÂU
Ngày soạn: 27/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm " nghĩa sự việc", " nghĩa tình thái" hai thành phần nghĩa của câu.
- Biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích và tạo lập câu.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
? Thế nào là nghĩa sự việc và nghĩa tình thái của câu?
GV yêu cầu học sinh lấy thêm các ví dụ sgk
? Có mấy loại nghĩa tình thái quan trọng?
? Thế nào là nghĩa tình thái hướng về người đối thoại?
? Làm các bài tập trong sgk?
? Những từ ngữ in đậm trong câu sau đây biểu thị nghĩa tình thái nào trong các loại nghĩa tình thái đã học?
? Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa tình thái giữa các câu ( a), ( b) và (c) trong các câu sau?
Gv hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập 3 - sgk - 25.
I/ Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
1. Ví dụ - sgk.
2. Kết luận.
- Nghĩa của câu chia ra làm hai:
+ Thành phần phản ánh sự tình gọi là nghĩa sự việc.
+ Thành phần phản ánh thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc, hay đối với người đối thoại gọi là nghĩa tình thái.
II/ Một số loại nghĩa tình thái quan trọng.
1. Nghĩa tình thái hướng về sự việc.
- Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ và sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Có ba loại sau:
+ Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra.
+ Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
+ Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
2. Nghĩa tình thái hướng về người đối thoại.
- Đây là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với người đối thoại.
Luyện tập
Bài 1( 24)
- Cam: NTThái được nhận như một đạo lí
- Vẫn: chỉ sự việc đã xảy ra.
- Liền: chỉ sự việc đã xảy ra ngay sau đó.
- Không thể: chỉ khả năng xảy ra.
- Câu 5, 6, 7, 8 đều là câu có nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra.
Bài 2 ( 24)
- Trời mưa mất: phỏng đoán sự việc chắc chắn xảy ra.
- Trời mưa chắc: sự việc có thể xảy ra hoặc không.
- Xong rồi nhỉ: Sắc thái thân mật, chờ đợi sự đồng tình
- Xong rồi mà: Sắc thái nghi ngại.
3. Bài 3 ( 25)
TIẾT 80
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Nắm vững thao tác lập luận bác bỏ.
- Có kĩ năng vận dụng thao tác lập luận bác bỏ.
II - Phương pháp, phương tiện.
1, Phương pháp.
-Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2, Phương tiện.
-Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
? Đọc các đoạn trích sau và cho biết tác giả đã sử dụng cách bác bỏ nào?
GV chia nhóm làm bài tập và yêu cầu hs lên bảng chữa. GV gọi nhận xét, bổ sung.
? Lập dàn ý để bác bỏ luận điểm sau?
GV hướng dẫn học sinh và yêu cầu về nhà làm bài tập 3 ( 44).
1. Bài 1 ( 41)
a. Đoạn văn của Nguyễn Đình Thi.
- Sử dụng cách bác bỏ luận điểm bằng luận cứ.
- Luận điểm cần bác bỏ là: Có người nghĩ rằng thơ là những lời đẹp.
- Các luận cứ dùng để bác bỏ là:
+ Dưới ngòi bút Hồ Xuân Hương. . . . . . . . truyền tụng mãi.
+ Nguyễn Du với câu thơ. . . . . . làm sao.
+ Không phải thơ . . . . . . . . . . . . . trong thơ.
b. Đoạn văn của Đặng Thai Mai.
- Bác bỏ luận điểm bằng cách dùng lập luận phân tích để bác bỏ.
- Luận điểm cần bác bỏ là: trong sáng tác văn nghệ, lí tính không tham dự.
- Dùng lập luận phân tích để bác bỏ:
+ lí tính tác động lựa chọn đề tài.
+ Sắp đặt tư tưởng, nghiên cứu hình thức, phân tích tài liệu.
+ Vận dụng kinh nghiệm về bút pháp.
+ Lí tính phải luân tỉnh táo để làm cho hình thức phù hợp với nội dung.
c. Đoạn văn của Đỗ Kiên Cường.
- Tác giả đã bác bỏ luận điểm bằng cách dùng luận cứ và lập luận.
- Luận điểm cần bác bỏ là: Có rồi hãy cho.
- Bác bỏ bằng các luận cứ:
+ Những người theo chủ nghĩa nhân văn chẳng tạo hay sản xuất cái bóng đèn như Ê-đin-xơn.
+ Chẳng tạo cái xe ôtô như Pho.
+ Nước Mĩ chỉ 20% dân số là người sản xuất còn 80% là ăn bám.
+ Bin - ghết thì tốt hơn Mẹ Tê - rê-da.
+ Tuy là nhà văn nhưng Ây ren đơ lại khinh rẻ chủ nghĩa nhân văn.
- Bác bỏ bằng lập luận: Về đạo lí . . . . . . . . . . . giàu lòng sáng tạo khác.
2. Bài 2 (44)
- Luận điểm cần bác bỏ: chỉ có vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai.
- Lập dàn ý:
+ Đúng sai
3. Bài 3 ( 44)
Tiết 81 – 82
BÀI VIẾT SỐ 5
Ngày soạn: 27/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Biết viết bài văn nghị luận phân tích một vấn đề của tác phẩm văn xuôi hoặc kịch.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề và kĩ năng viết bài văn nghị luận phân tích một vấn đề của tác phẩm văn xuôi hoặc kịch.
- Biết trình bày và diễn đạt các nội dung bài viết một cách sáng sủa. đúng quy cách, khắc phục và hạn chế được những sai sót ở bài viết trước.
II - Phương tiện.
- Sử dụng SGK, SGV, Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
1, Ổn định lớp.
2, Ra đề kiểm tra.
Đề bài: Hãy nêu suy nghĩ của Em về một nhân vật hoặc một chi tiết mà em cho là có ý nghĩa sâu sắc trong truyện ngắn : " Đời thừa" của Nam Cao?
I/ Kĩ năng.
- Học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn học.
- Vận dụng những hiểu biết về văn học và cuộc sống xung quanh để làm bài.
II/ Kiến thức.
- Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau tuy nhiên phải đảm bảo được những kiến thức cơ bản sau.
+ Biết chọn nhân vật hoặc chi tiết mà mình yêu thích trong tác phẩm, nhưng nhân vật và chi tiết đó phải có vai trò và ý nghĩa quan trọng với thiên truyện.
+ Nó có ý nghĩa sâu sắc ở chỗ nào
+ Cụ thể là ý nghĩa về nội dung là gì.
+ Nó làm nổi bật tư tưởng chủ đề của thiên truyện ở chỗ nào.
+ Về nghệ thuật nó có vai trò và tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung và tư tưởng.
+ Đánh giá chung về giá trị và ý nghĩa của nhân vật hoặc chi tiết ấy.
Tiết 83 – 84
VỘI VÀNG
-Xuân Diệu -
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt của nhà thơ với quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc.
Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc trong bài thơ cùng những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện.
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học+Thơ Xuân Diệu
- Giáo án cá nhân lên lớp
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1 Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát
- Hs làm việc với SGK
- Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản
(? ) Nêu các sáng tác chính của Xuân Diệu?
- Cá nhân trả lời
(? ) Nêu xuất xứ bài thơ?
(? ) Bố cục của bài thơ?
- Cá nhân dựa sgk trả lời
@ Hs đọc khổ thơ đầu
(? ) Cách nhân vật trữ tình xưng tôi nói lên điều gì
? Cảm nhận của em về khổ thơ đầu?
- Hs làm việc theo nhóm, trao đổi thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày
(? ) Nhân vật trữ tình muốn nói với người đọc điều gì?
@ Hs đọc đoạn hai
Quan niệm của tác giả về mùa xuân?
( ? ) Quan niệm của tác giả về tuổi trẻ? tình yêu?
( ? ) Quan niệm của nhà thơ về quy luật của thời gian ?
- Cá nhân trình bày
- Gv nhận xét, chuẩn kiến thức
(? ) Từ quan niệm về thời gian, nhà thơ muốn bộc lộ tư t
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 11 Nang cao hoc ky 2 tron bo dung PPCT.doc