A .MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS:
- Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11
- Tự đánh giá được kiến thức về văn học tung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Hs thảo luận nhóm trao đổi những nội dung ôn tập, đại diện nhóm trình bày trước lớp. GV tổng kết, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 từ tiết 29 đến tiết 40, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 29-30:
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
A .MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS:
- Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11
- Tự đánh giá được kiến thức về văn học tung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Hs thảo luận nhóm trao đổi những nội dung ôn tập, đại diện nhóm trình bày trước lớp. GV tổng kết, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
I. NỘI DUNG
Câu 1.
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn trước, hai giai đoạn văn học sau này còn xuất hiện thêm nhưncg nội dung mới:
- Ý thức về vai trò của người hiền tài đối với đất nước
- Tư tưởng canh tân đất nước
- CN yêu nước trong văn học nửa cuối TK XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sang tác của Nguyễn Đình Chiểu.
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 2
Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ TK XVII đến đầu thế kỉ XIX xuất hiện thành trào lưu. Bởi vì: những tác phẩm mang giá trị nhân đạo xuất hiện nhiểu, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Thơ HXH…
- Nội dung nhân đạo:
+ Thương cảm trước bị kịch và đồng cảm với khát vọng của con người.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc
- Cảm hứng nhân đạo ở VH giai đoạn này có những biểu hiện mới:
- hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế: Truyện Kiều, thơ HXH…
+ Ý thức về cá nhân đâïm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc ca nhân, tài năng cá nhân…): Đọc Tiểu Thanh kí, Tự tình, Bài ca nhất ngưởng
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 3.
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là bức tranh chân thực nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
- Cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và đầy uy quyền:
+ Giàu sang từ ơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống
+ Thâm nghiêm, uy quyền: tiếng quát tháo truyền lệnh, nhưngc con người oai vệ,
+ Những con người khúm núm, sợ sệt, người ra vào phải qua rất nhiều cửa gác,
+ Mọi việc phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn,
+ Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm núm lạy tạ.
- Cuộc sống thiếu sinh sinh khí: ám khí bao trùm không gian, cảnh vật, ngấm sâu vào hình hài, thể tạng con người, tất cả thiếu một điều căn bản là sự sống, sức sống, biểu hiện rõ nhất là thế tử Cán.
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 4:
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
- Trước NĐC, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ.
- Hình ảnh người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ. Mang vẻ đẹp bi tráng
+ Bi (đau thương): đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót thương của người còn sống, tiếng khóc cho đất nước trong cảnh ngộ đau thương.
+ Tráng (hào húng, tráng lệ): lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của ngĩa quân, sự ca ngợi công đức những người anh hùng hi sinh vì quê hương, đất nước, tiếng khóc lớn lao, cao cả.
HS lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại (lớp 11) theo mẫu SGK/77
II. PHƯƠNG PHÁP
1. Lập bảng tổng kết tác giả, tác phẩm
HS tự làm
2. Đặc điểm của văn học trung đại:
a. Tư duy nghệ thuật: thường nghĩ theo mẫu có sẵn đã thành công thức
Bài “Thu điếu” có các hình ảnh ước lệ: thu thiên (trời xanh ngắt), thu thủy (nước trong veo), thu diệp (lá vàng), ngư ông (tựa gối buông cần…)
- Sáng tạo: cảnh thu mang nét riêng của mùa thu ở đồng bằng Bắc bộ, chiếc ao có làn sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo.; vần eo gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng, thu hẹp dần.
b. Quan niệm thẩm mĩ: hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán học
c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng
d. Thể loại:
- Tác phẩm có tên mà thể loại gắn liền với tên tác phẩm:
+ Vịnh khoa thi Hương
+ Bài ca ngắn đi trên bãi cát
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Chiếu cầu hiền
- Đặc điểm của các thể loại: thơ Đường luật, văn tế, hát nói,
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
Chuẩn bị bài: Thao tác lập luận so sánh
Tiết 31:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu rõ những ưu, khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận; thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Phương pháp thuyết trình kết hợp phát vấn để chỉ ra những ưu, khuyết điểm của HS về kĩ năng làm bài văn nghị luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Gv Hướng dẫn HS phân tích đề
I. Phân tích đề
II. NHẬN XÉT KẾT QUẢ BÀI VIẾT
- Ưu, khuyết điểm về nội dung, kiến thức
- Ưu, khuyết điểm về phương pháp: bố cục, lập luận, cách hành văn (dùng từ, đặt câu, diễn đạt, chữ viết, trình bày…)
- Giới thiệu bài văn, đoạn văn khá, tốt của HS
III. TRẢ BÀI VÀ RÚT KINH NGHIỆM
E. DẶN DÒ:
Soạn bài: Thap tác lập luận so sánh
Tiết 32:
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
A .MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS:
- Nắm được mục đích, yêu cầu và cách so sánh trong bài văn nghị luận
- Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học về thao tác lập luận so sanh để viết một đoạn trong bài văn nghị luận
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Trình bày theo phương pháp quy nạp. GV nêu câu hỏi để HS trả lời, sau đó căn cứ vào nhận xét các văn bản đưa ra những nguyên tắc chung
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
HS đọc đoạn văn /70 và trả lời các câu hỏi hướng dẫn
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
- Dùng so sánh nhằm làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn lập luận của mình.
* Đoạn trích của Chế Lan Viên
1. Đối tượng được so sánh: Bài văn “Chiêu hồn”
- Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều
2. Giống nhau: Yêu người, đó là một truyền thống cũ
- Khác nhau:
+ Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm: nói về một lớp người trong xã hội (người phụ nữ có chồng đi chinh chiến, ngưởi cung nữ bị vua lạnh nhạt,..)
+ Truyện Kiều: nói đến một xã hội
+ Văn Chiêu hồn: cả loài người lúc sống và lúc chết…
3. Mục đích so sánh: Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết.
*Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS cách so sánh
HS đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi phía dưới đoạn văn /80
Khi so sánh, ta cần chú ý đến điều gì?
II. CÁCH SO SÁNH
1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Nguyễn Tuân đã so sánh Ngô Tất Tố với quan niệm của hai loại người.
+ Loại chủ trương hương ẩm: cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục thì đời sống của người dân sẽ được nâng cao
+ Loại người hoài cổ: cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch ngày xưa thì đời sống người nông dân được cản thiện.
- Mục đích: Chỉ ra ảo tưởng của 2 loại người trên, làm nổi bật cái đúng của NTTố: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lottj, áp bức mình .
à so sánh khác nhau
2. Cách so sánh
- Đối tượng so sánh phải có liên quan với nhau về một phương diện, một mặt nào đó.
- Khi so sánh phải có tiêu chí rõ ràng(ss ở mặt nào, điểm nào)
- Kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó.
Học Ghi nhớ SGK/80
* Hoạt động 3:
GV hướng dẫn HS làm Luyện tập
III. LUYỆN TẬP
Tác giả so sánh “Bắc” và “Nam về những mặt :
- Văn hóa
- Lãnh thổ
- Phong tục
- Chính quyền riêng
- Hào kiệt
à Chứng tỏ nước Đại Việt là một nước độc lập tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, muốn sát nhập Đại Việt vào Trung Quốc là hoàn toàn trái đạo trời, không thể chấp nhận được.
Tiết 33-35:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Gíup HS:
- Hiểu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CMT8 năm 1945. Đó chính là cơ sở , điều kiện hình thành nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học thời kỳ này
- Nắm được những kiến thức cần thiết , tối thiểu về một xu hướng, trào lưu văn học. Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả, tác phẩm cụ thể.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Đọc sáng tạo, đối thoại, diễn giảng, thảo luận…
( GV hướng dẫn HS đọc kỹ bài học trong SGK, chuẩn bị những câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài ).
C. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, SGV, giáo án.
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Bài “Ôân tập văn học trung đại” đã khép lại một chặng đường của văn học Việt Nam với những giá trị văn hóa lâu bền vượt thời gian. Từ đầu thế kỷ XX, văn học Việt Nam có những biến đổi đáng kể và cũng đạt rất nhiều thành tựu rực rỡ, không kém giai đoạn văn học Hán-Nôm. Để tìm hiểu chung về giai đoạn văn học VN từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945, chúng ta phải học kỹ bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CMT8 năm 1945”.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV gọi HS đọc phần kết quả cần đạt (trang 82)
Thời kỳ văn học từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945 có mấy đặc điểm cơ bản?
Đó là những đặc điểm gì?
Anh (chị) hiểu thế nào là khái niệm :hiện đại hóa văn học”?
Quá trình hiện đại hóa của VHVN từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945 diễn ra qua mấy giai đoạn?
Nội dung mỗi giai đoạn là gì?
Vì sao giai đoạn thứ hai (1920 -> 1930) gọi là giai đoạn quá độ hay giao thời?
Vì sao đến giai đoạn thứ ba VHVN mới có thể trở thành thực sự hiện đại?
VHVN thời kỳ này phát triển với nhịp độ như thế nào? Vì sao có nhịp độ ấy?
VHVN thời kỳ này phân hóa ra sao? Vì sao có sự phân hóa như thế?
Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp có quan niệm sáng tác ra sao và đã sáng tạo được hình tượng chiến sĩ như thế nào?
Tìm dẫn chứng trong chương trình THCS về tác phẩm thuộc xu hướng lãng mạn và tác phẩm thuộc xu hướng hiện thực?
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CMT8 NĂM 1945:
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
a. Khái niệm “hiện đại hóa văn học”:được hiểu là: quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.
b. Cơ sở, điều kiện hình thành và phát triển của văn học theo hướng hiện đại hóa
* Về XH: Do hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, XH Việt Nam có sự biến đổi sâu sắc.
+ Nhiều đô thị, thị trấn mọc lên như những trung tâm kinh tế văn hóa, hành chính của XH thực dân.
+ Có nhiều tầng lớp XH mới: công nhân, dân nghèo thành thị, tư sản, tiểu tư sản, tầng lớp trí thức Tây học… Họ có nhu cầu văn hóa thẩm mỹ mới -> đòi hỏi một thứ văn chương mới.
* Về VH’:
- Dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, ảnh hưởng của tư tưởng và văn hoá phương Tây qua tầng lớp trí thức Tây học.
- Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, phong trào báo chí và phong trào dịch thuật ra đời và phát triển.
- Nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo kỹ thuật hiện đại phát triển khá mạnh.
c. Ba giai đoạn của quá trình hiện đại hóa văn học:
* Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỷ XX đến 1920):
Giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa.
- Phong trào dịch thuật có tác động khá quan trọng tới việc hình thành và phát triển nền văn xuôi quốc ngữ.
- Phần lớn truyện ngắn, tiểu thuyết viết theo lối mới còn vụng về, non nớt.
- Thành tựu chủ yếu là thơ văn của các chí sĩ CM:
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền, Ngô Đức Kế… Nhưng thể loại, ngôn ngữ, thi pháp vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.
* Giai đoạn thứ hai ( 1920 -> 1930): Quá trình hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu đáng kể
- Nhiều tác giả đã khẳng định được tài năng và sáng tạo các tác phẩm có giá trị: Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Tản Đà, Trần Tuấn Khải, Vũ Đình Long, Nam Xương…
- Truyện ký của Nguyễn Aùi Quốc viết bằng tiếng Pháp có tính chiến đấu cao,bút pháp điêu luyện.
- Nhiều yếu tố của văn học cổ vẫn tồn tại .
-> VH từ 1900 -> 1930 được gọi là văn học giao thời.
* Giai đoạn thứ ba ( 1930 -> 1945): có những cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, diện mạo nền VH biến đổi toàn diện thực sự hiện đại.
- Truyện ngắn & tiểu thuyết được viết theo lối mới.
- Thơ ca đổi mới cả về nội dung và nghệ thuật.
- Thể loại mới xuất hiện: kịch nói, phóng sự, phê bình văn học
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
a. Nguyên nhân: Do sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc.
b. Hai bộ phận văn học:
Văn học công khai
Văn học không công khai
Là văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luận của chính quyền thực dân PK.
Là văn học bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật.
Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ à Phân hóa thành hai xu hướng chính:
* Văn học lãng mạn:
- Là tiếng nói cá nhân đầy cảm xúc, khẳng định “cái tôi” cá nhân, quan tâm đến số phận cá nhân và những quan hệ riêng tư.
- Thường chú trọng diễn tả cảm xúc mạnh mẽ.
- Góp phần thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lý, giải phóng con người cá nhân.
* Văn học hiện thực:
- Phơi bày những thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời.
- Phản ánh tình cảnh thống khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức với thái độ cảm thông sâu sắc.
- Thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là thơ của các chí sĩ và cách chiến sĩ CM sáng tác trong tù: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Tố Hữu, HỒ Chí Minh…
- Coi thơ văn là vũ khí sắc bén chiến đấu chống lại kẻ thù dân tộc, là phương tiên để truyền bá tư tưởng yêu nước và CM.
- Nói lên khát vọng độc lập, đấu tranh để giải phóng dân tộc, tinh thần yêu nước, niềm tin vào chiến thắng.
à Các bộ phận, các trào lưu, các xu hướng luôn luôn có sự tác động qua lại với nhau để cùng phát triển.
3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng
Văn học phát triển nhanh về số lượng tác giả, tác phẩm cũng như độ kết tinh chất lượng nghệ thuật. “Ở nước ta, một năm có thể kể như 30 năm ở người” (Vũ Ngọc Phan)
* Nguyên nhân:
- Do sự thúc bách của thời đại; sự vận động tự thân của nền văn họa dân tộc.
- Sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.
- Văn chương trở thành hàng hóa, viết văn trở thành nghề kiếm sống.
Lịch sử Việt Nam có những truyền thống tư tưởng gì? Đóng góp mới của văn học thời kỳ này đối với những truyền thống ấy là gì?
Tinh thần dân chủ đã đem đến cho tư tưởng truyền thống điều gì?
Nêu đặc điểm hình thức và ngôn ngữ của thể loại tiểu thuyết ở thời kỳ này? Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào?
GV hướng dẫn HS dùng phương pháp so sánh văn học (so sánh 1 số tác phẩm cùng thời và cùng thể loại)
Để rút ra nhận định về sự đa đa dạng của phong cách nghệ thuật truyện ngắn.
Ngoài ra VH thời kỳ này còn có thêm các thể loại mới nào, kể tên vài tác giả tiêu biểu của mỗi thể loại?
Thơ hiện đại khác thơ trung đại như thế nào về thi luật, về cái “tôi”trong thơ? Nêu ví dụ?
V
HVN thời kỳ từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945 có vị trí quan trọng như thế nào trong toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử VHVN?
II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CMT8-1945:
1. Về nội dung, tư tưởng:
a. Chủ nghĩa yêu nước:
- Gắn liền với dân.
- Gắn với lí tưởng XHCN và tinh thần quốc tế vô sản.
b. Chủ nghĩa nhân đạo:
- Gắn liền với sự thức tỉnh ý thức cá nhân.
c. Tinh thần dân chủ:
- Quan tâm tới tầng lớp nhân dân nô lệ lầm than…
- Đề cao vai trò của nhân dân anh hùng.
2. Về thể loại và ngôn ngữ văn học:
a. Tiểu thuyết:
- Sự ra đời của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ là dấu hiệu của công cuộc hiện đại hóa văn học.
- Nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được tên tuổi là Hồ Biểu Chánh. Tuy mô phỏng tiểu thuyết phương
Tây nhưng ông đã Việt hóa và khắc họa được cảnh trí, con người, lối sống của nhân dân Nam Bộ.
- Đầu những năm 1930, nhóm Tự lực văn đoàn đã đẩy cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước :
. Chú trọng xây dựng tính cách nhân vật;
. Đi sâu miêu tả tâm lý nhân vật;
. Nghệ thuật hội họa, điêu khắc được vận dụng để tả cảnh hoặc tả chân dung nhân vật.
. Lối dựng truyện tự nhiên, bố cục linh hoạt…
TGTB: Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo…
- Tác giả các tiểu thuyết hiện thực đưa công cuộc cách tân tiểu thuyết lên 1 tầm cao mới:
. Xây dựng những bức tranh hiện thực có tầm khái quát rộng lớn,
. Khắc họa khá thành công những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
. Ngôn ngữ được chắt lọc và nâng lên trình độ nghệ thuật cao.
TGTB: Vũ Trọng Phụng,Nam Cao, Ngô Tất Tố…
b. Truyện ngắn: có nhiều kiệt tác, phát triển mạnh mẽ, liên tục; đa dạng về phong cách:
. Truyện ngắn trào phúng rất ngắn & vui của Nguyễn Công Hoan
. Truyện “không có chuyện”,tinh tế, đậm chất thơ của Thạch Lam, Thanh Tịnh, Hồ Dzếnh.
. Truyện ngắn phong tục của Tô Hoài, Bùi Hiển, Kim Lân.
. Truyện ngắn phân tích tâm lý nhvật đạt trình độ bậc thầy của Nam Cao.
c. Phóng sự: ra đời & phát triển mạnh từ đầu những năm 1930.
Vũ Trọng Phụng được coi là cây bút xuất sắc nhất.
d. Bút kí, tùy bút: cũng phát triển.
. Nguyễn Tuân là 1 cây bút tài hoa, độc đáo (Chiếc lư đồng mắt cua, Một chuyến đi…)
. Thạch Lam (Hà Nội băm sáu phố phường).v.v..
e. Kịch nói: là thể loại mới, có vài vở gây được tiếng vang.
. Nam Xương (Ông Tây An Nam)
. Vi Huyền Đắc ( Kim tiền)
. Đoàn Phú Tứ (Ngã ba)
. Nguyễn Huy Tưởng (Vũ Như Tô).
f. Thơ ca: là 1 trong những thành tựu lớn nhất.
. Khám phá ra thế giới muôn màu sắc của ngoại cảnh, thế giới phong phú, tinh vi của nội tâm con người & tạo nên nhiều tác phẩm xuất sắc viết về thnhiên, về tình yêu.
. Nhà thơ vô sản biến ngục thất thành tao đàn, sáng tạo ra những vận thơ yêu nước hay nhất ngay trong ngục thất.
Tiêu biểu: + “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh
+ “Từ ấy” của Tố Hữu.v.v…
III. KẾT LUẬN:
- Văn học từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945 có một vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử VHVN.
- Thành tựu của VH giai đoạn này đã thừa kế tinh hoa của truyền thống văn học dân tộc, mở ra một thời kỳ mới với những kinh nghiệm còn ảnh hưởng lâu dài trong tương lai.
E. CỦNG CỐ:
Ghi nhớ:
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945 có 3 đặc điểm cơ bản: đổi mới theo hướng hiện đại hóa ; hình thành hai bộ phận với nhiều xu hướng văn học ; phát triển hết sức nhanh chóng. Thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này là đã kế thừa và phát huy những truyền thống lớn nhất, sâu sắc nhất của văn học Việt Nam : chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem tới cho văn học một đóng góp mới của thời đại : tinh thần dân chủ.
Về nghệ thuật,văn học thời kì này đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, gắn liền với kết quả cách tân về thể loại và ngôn ngữ.Có được những thành tựu nói trên chủ yếu là do sức sống tiềm tàng,mãnh liệt của dân tộc được nuôi dưỡng và phát triển trong các phong trào yêu nước cách mạng và do sự thức tỉnh trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.
F. DẶN DỊ:
-Học bài cũ.
-Soạn bài mới nhan đề "Hai đứa trẻ" (TL)
Tiết 36:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3
A .MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS:
- Biết vận dụng các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong văn nghị luận.
- Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề văn học .
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV ra đề, hướng dẫn cách làm bài, các yêu cầu về bài làm. HS làm bài.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. ĐỀ BÀI:
II. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Đọc kĩ đề bài
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
b. Yêu cầu về phương pháp:
- Có khả năng dùng lí lẽ và dẫn chứng để diễn đạt những ý nghĩ của mình một cách thuyết phục
- Yêu cầu về bố cục bài văn: gồm đủ ba phần: mở bài; thân bài; kết bài.
- Yêu cầu về liên kết:
Liên kết hình thức: biết sử dụng các phép liên kết đã học ở chương trình ngữ văn THCS
Liên kết nội dung: có ý thức bảo đảm về sự liền mạch, về nội dung giữa các câu với câu, đoạn với đoạn trong tòan bộ bài văn.
III. GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI:
Tìm hiểu đề
Tìm ý
Xây dựng bố cục
Viết bài chính xác: tránh lỗi chính tả, từ ngữ, cú pháp… Chú ý sử dụng các biện pháp tu từ để bài văn thêm gợi cảm.
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
- Soạn bài : Hai đưa trẻ – Thạch Lam
Tiết 37-39:
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
Thấy được một vài nét độc đáo trong bút
File đính kèm:
- Moo so giao an Ngu van 11 - 4.doc