A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thự, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm văn học thuộc thể kí.
3. Thái độ: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác.
B. Tiến trình dạy học
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Bài mới:
264 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11_ Hoàng Thế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1-2 Ngày soạn: …-…-…
vào phủ chúa trịnh
- Lê Hữu Trác -
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thự, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm văn học thuộc thể kí.
3. Thái độ: Biết trân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác.
B. Tiến trình dạy học
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn (SGK)
- Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn. Sau đó yêu cầu nêu nội dung chính
* Hoạt động 2:
- Giáo viên gọi học sinh đọc một số đoạn
sau đó giải thích từ khó.
* Hoạt động 3
- Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào?
( HS chia nhóm nhỏ theo bàn, trao đổi thảo luận, phát biểu)
(Phân tích bài thơ mà tác giả ngâm)
Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả?
(Giáo viên phát vấn học sinh trả lời)
Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy?
(Giáo viên phát vấn học sinh trả lời)
* Hoạt động 4:
Nơi ở của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
(Học sinh làm việc cá nhân trả lời trước lớp)
Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
(HS làm việc cá nhân trả lời trước lớp)
Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này
Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
(HS chia nhóm lớn, 2 dãy trả lời)
* Hoạt động 5: Giáo viên chia nhóm nhỏ và hướng dẫn học sinh thảo luận;
Bút pháp kí sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế nào? Hãy phân tích.
4. Củng cố: Giáo viên yêu cầu học sinh tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật
5. Dặn dò:
- HS làm bài và học bài
- Giờ sau học tiếng Việt
A. Tiểu dẫn
1. Tác giả
- Lê Hữu Trác (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông -> Ông già lười ở đất Thượng Hồng.
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mĩtỉnh Hưng Yên).
- Gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan.
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ( Hương Sơn - Hà Tĩnh).
- Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất thời trung đại Việt Nam.
2. Tác phẩm ( SGK)
- Đoạn “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán.
B. Đọc hiểu văn bản
I. Đọc văn bản
- Giải thích từ khó
II. Tìm hiểu văn bản
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả
* Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”.
+ Trong khuôn viên phủ chúa: “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi".
+ Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ,...
+ ăn uống thì: “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”.
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục, nghiêm đến nỗi tác giả phải: “ Nín thở đứng chờ ở xa".
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc,...
* Thái độ của tác giả:
- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa: “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào”.
- Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác
* Nhân vật Thế tử Cán:
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ đi trong tối om...”.
- Nơi Thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông nhưng đều im lặng -> không khí trở lân lạnh lẽo, thiếu sinh khí.
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng;
+ Biết khen người phép tắc “Ông này lạy khéo”;
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh,... nguyên khí đã hao mòn,... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí.
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc: “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống” => Phải chăng cuộc sống vật chất quá đủ đầy, quá giàu sang phú quý song tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng?
* Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử:
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán: “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết, tác giả thẳng thắn đưa ra lí lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức
3. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực không một chút hư cấu. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế sắc xảo ở một vài chi tiết gây ấn tượng khó quên.
- Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm.
* Ghi nhớ (SGK trang 9 )
Luyện tập: Bài tập SGK trang 9
Tiết 3 Ngày soạn: …-…-…
Từ ngôn ngữ chung
đến lời nói cá nhân
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
3. Thái độ: Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, gỏp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
B. Tiến trình dạy học
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Nhắc lại kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ học ở lớp 10.
3- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu vê ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội.
- Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội?
(Giáo viên phát vấn học sinh trả lời)
Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ?
( Giáo viên chia học sinh theo nhóm nhỏ trả lời câu hói trình bày trước lớp)
Phân tích VD (SGK)
*Hoạt động2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về lời nói
?Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân.
( GV phát vấn HS trả lời)
- Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào ?
( Học sinh hia nhóm nhỏ trả lời câu hỏi)
4. Củng cố:
- Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
(Giáo viên phát phiếu học tập học sinh trao đổi làm BT theo bàn 4 em ).
5 Dặn dò:
- Bài tập về nhà (BT3 SGK Tr. 13).
- Giờ sau viết văn "Bài làm văn số 1".
I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc một cộng đồng xã hội. Muốn giao tiếp con người phải có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Cho nên mỗi cá nhân đều phải tích luỹ và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng.
- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng đươc biểu hiện qua những phương diện sau:
1. Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng. Những yếu tố chung bao gồm :
+ Các âm và các thanh (các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu,....);
+ Các tiếng (tức các âm tiết) do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định;
+ Các từ;
+ Các ngữ cố định ( thành ngữ, quán ngữ).
2. Tính chung còn thể hiện ở các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ.
* VD một số quy tắc hoặc phương thức như:
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu VD ( SGK)
+ Phương thức chuyển nghĩa từ VD ( SGK)
II. Lời nói- Sản phẩm riêng của cá nhân
- Thế nào là lời nói ? ( SGK trang 11)
- Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở các phương diện sau:
1. Giọng nói cá nhân;
2. Vốn từ ngữ cá nhân ( Phân tích VD SGK);
3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc ( Phân tích VD SGK);
4. Việc tạo ra các từ mới (Phân tích VD SGK);
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung ( Phân tích VD SGK).
* Ghi nhớ SGK
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Từ “ Thôi” in đậm được dùng với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ được nhà thơ dùng trong câu thơ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.
2. Bài tập 2
- Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh mẽ làm nên cả tính sáng tạo của xã hội.
Tiết 4 Ngày soạn: …-…-…
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
A- Mục tiờu bài học: Giỳp học sinh
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã hcọ ở trung học cơ sở và học kì 2 ở lớp 10.
- Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh trung học phổ thông.
- Đề bài phù hợp với trình độ học sinh: Gắn với các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học trong chương trình với một số vấn đề đạo đức, nhân cách tuổi trẻ học đường hiện nay.
B- Tiến trỡnh dạy học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
Đề bài:
Hãy bàn về tính trung thực trong học tập và trong thi cử của học sinh ngày nay.
Đáp án: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đạt được các yêu cầu sau:
* Kiến thức:
1. Về tính trung thực trong học tập của học sinh ngày nay
- Học sinh trung thực trong học tập là những học sinh tự giác học tập, chăm chỉ, chịu khó
- Thực hiện tốt việc chuẩn bị bài, làm bài tập và soạn bài trước khi đến lớp.
- Hiện nay vẫn còn một số học sinh chưa tự giác, chưa trung thực trong học tập.
2. Về tính trung thực trong thi cử của học sinh ngày nay
- Học sinh trung thực trong thi cử là học sinh không quay cóp, không nhìn bài của bạn....
- Hiện nay, nhiều học sinh không trung thực trong thi cử: quay cóp, nhìn bài bạn,...
3. ý nghĩa của việc trung thực trong học tập và trong thi cử đói với học sinh nói chung.
4. ý nghĩa của cuộc vận động “hai không” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Kĩ năng:
- Biết viết một bài văn nghị luận xã hội, có lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt
Thang điểm
9 + 10 điểm: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, mắc một hai lỗi nhỏ
7 + 8 điểm: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng diễn đạt khá tốt, còn mắc một vài lỗi nhỏ
5 + 6 điểm: Trình bày được 2/3 số ý, có bố cục rõ ràng, còn mắc lỗi chính tả.
3 + 4 điểm: Chưa trình bày được 1/2 số ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi.
1 + 2 điểm: bài viết quá sơ sài, chưa hiểu yêu cầu của đề (lạc đề).
0 điểm: Bỏ giấy trắng.
Tiết 5 Ngày soạn: …-…-…
Tự Tình
( Bài II)
- Hồ Xuân Hương -
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng HP của xã hội.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc hiểu một bài thơ Đường luật.
3. Thái độ: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của xã hội.
B. Tiến trình dạy học
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Quang cảnh nơi phủ chúa được Lê Hữu Trác miêu tả như thể nào? Em có nhận xét gì về ngòi bút miêu tả của tác giả ?
3- Bài mới:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn.
- Giáo viên gọi một học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK sau đó tóm tắt ý chính.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- GV gọi HS đọc bài thơ sau đó nhận xét ( yêu cầu đọc diễn cảm).
- GV chia HS theo nhóm nhỏ (Theo bàn) trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
Xác định không gian, thời gian, từ ngữ đã diễn tả hoàn cảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
Tâm trạng của chủ thể trữ tình được diễn tả qua những hình ảnh, từ ngữ, biện phápnghệ thuật nào? em có nhận xét gì?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu thực
-Thực cảnh và thực tình của xã hội được diễn đạt như thế nào ? Qua đó ta thấy được điều gì về xã hội
GV hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu luận
- Nỗi niềm phẫn uất của xã hội được diễn đạt như thế nào ? Em có nhận xét gì? (Hình tượng thiên nhiên góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào ?)
- Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả ? ( cách dùng từ, nghệ thuật tăng
tiến....)
*Hoạt động3: GV hướng dẫn HS củng cố lại bài học
( GV phát phiếu học tập cho HS theo bàn. HS trả lời câu hỏi về giá trị ND và giá trị NT)
4. Củng cố:
*GV hướng dẫn HS luyện tập ( Bài tập1- SGK trang20)
5. Dặn dò:
- Thực hiện bài tập 2
- Giờ sau học bài “Câu cá mùa thu”
A. Tiểu dẫn
1. Tác giả Hồ Xuân Hương
- Chưa xác định được năm sinh năm mất.
- Sống vào khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX.
- Quê quán: Làng Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.
- Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà nho nghèo, cha làm nghề dạy học.
- Là người đa tài, tính tình phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử, đi rất nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le ngang trái.
=> Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam. Bà được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
2. Sáng tác: SGK
B. Đọc - hiểu văn bản
I. Đọc và giải nghĩa từ khó
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
- Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) -> Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình.
- Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (lấy động tả tĩnh).
- Âm thanh; Tiếng trống cầm canh -> nhắc nhở con người về bước đi của thời gian.
+ “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).
+ “ Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã.
- Chủ thể trữ tình là người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn:
+ “Trơ”: trơ trọi, lẻ loi, cô đơn
Trơ lì: tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan.
+ Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng...
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân Hương => xót xa, chua chát.
+ Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan > < nước non
-> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người.
2. Hai câu tiếp (Câu 3 + 4)
- Mượn rượu để giải sầu: Say rồi lại tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối thoát.
- Ngắm vầng trăng: Thì trăng xế bóng - Khuyết - chưa tròn -> sự muộn màng dở dang của cuộc đời nhà thơ: Tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn.
- Nghệ thuật đối -> tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở.
=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát. Đó cũng chính là thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Hai câu tiếp ( Câu 5 + 6)
- Cách diễn đạt:
+ Nghệ thuật đối;
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt;
+ Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ độc đáo -> sự phản kháng của thiên nhiên => Dường như có một sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng.
4. Hai câu kết
- Cách dùng từ:
+ Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân;
+ Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm;
-> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình của trời đất. Tuổi xuân con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => chua chát, chán ngán.
- Không được cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình thôi. Mảnh tình đem ra san sẻ cũng chỉ được đáp ứng chút xíu (từ thuần Việt theo cấp độ tăng tiến: Mảnh tình - san sẻ - tí - con con) => thật xót xa, tội nghiệp.
III. Kết luận
- Về nội dung: Qua lời Tự tình bài thơ nói lên cả khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch
- Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng
IV. Luyện tập
- Giống nhau:
+ Đều sử dụng thơ Nôm Đường Luật để thể hiện cảm xúc
+ Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng
+ Đều sử dụng các từ ngữ biểu cảm.
- Khác nhau:
+ “Tự tình I” là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.
+ “Tự tình II” cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muộn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Đến “Tự tình II”, sự bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn.
* Ghi nhớ (SGK trang 19)
Tiết 6 Ngày soạn: …-…-…
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
- Nguyễn Khuyến -
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tâm trạng thời thế.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.
B. Tiến trình dạy học
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ “ Tự tình” của xã hội và nêu cảm xúc chủ đạo của bài thơ?
3- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động1:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
Hoạt động2:
Giáo viên gọi học sinh đọc bài thơ
(Yêu cầu đọc diễn cảm)
Hoạt động3:
Hướng dãn học sinh tìm hiểu văn bản.
- Cảnh mùa thu được tác giả miêu tả như thế nào?
(Chú ý: Điểm nhìn, từ ngữ hình ảnh, cảch gieo vần)
- Học sinh chia nhóm nhỏ thực hiện yêu cầu trên sau đó trình bày trước lớp.
- Giáo viên chốt lại.
- Qua cảnh mùa thu ta cảm nhận được điều gì về tâm trạng của thi nhân?
Học sinh trả lời vào phiếu học tập giáo viên nhận xét, chốt lại.
4. Củng cố:
- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện tập.
5. Dặn dò:
- HS học bài và làm bài tập 2(SGK)
- Giờ sau học làm văn
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến.
- Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Hoàn cảnh xuất thân: Trong một gia đình nhà nho nghèo, có truyền thống khoa bảng -> ảnh hưởng đến Nguyễn Khuyến.
- Bản thân: Thông minh, chăm chỉ, đỗ đạt cao ( Đỗ đầu cả3 kì thi Hương, Hội, Đình -> Tam nguyên Yên Đổ).
- Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi, không hợp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà.
-> Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân.
2. Sáng tác( SGK trang21)
I. Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc và cảm nhận chung
2. Tìm hiểu văn bản
a. Cảnh mùa thu
- Bài thơ mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên gói gọn trong một cái ao thu:
+ Ao thu: lạnh lẽo, nước trong veo -> đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ và tiết trời mùa thu, gợi cảm giác lạnh lẽo, yên tĩnh lạ thường;
+ Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo -> rất nhỏ( chú ý cách sử dụng từ láy và cách gieo vần “eo” của tác giả);
+ Từ ngữ: lẽo, veo, teo...có độ gợi cao.
- Cũng từ "ao thu" ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao:
+ Mặt ao - sóng biếc -> nước mặt ao phản chiếu màu cây màu trời trong xanh một màu - hơi gợn tí-> chuyển động rất nhẹ =>sự chăm chú quan sát của tác giả
+ Hình ảnh: “ Lá vàng......”-> đặc trưng tiêu biểu của mùa thu, “ khẽ đưa vèo” -> chuyển động rất nhẹ rất khẽ => Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.
- Không gian mùa thu được mở rộng:
+ Trời xanh ngắt -> xanh thuần một màu trên diện rộng => đặc trưng của mùa thu.
+ Tầng mây lơ lửng trên bầu trời -> quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
- Khung cảnh làng quê quen thuộc:ngõ xóm quanh co, hàng cây tre, trúc....->yên ả tĩnh lặng.
- Trong cái không khí se lạnh của thôn quê bỗng xuất hiện hình ảnh một người câu cá:
"Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo"
+ “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, để tĩnh lẵng suy tư và ngắm cảnh thu.
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”-> sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).
2. Tình thu
- Bài thơ nói về chuyện “ Câu cá mùa thu” nhưng xét bề sâu chuyện câu cá không được nhân vật trữ tình quan tâm nhiều lắm. Câu cá thực ra là cái cớ để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng và bộc lộ tâm trạng của mình.
- Không gian tĩnh lặng khiến ta nhận ra nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ.
III. Kết luận
- Về nội dung: Cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam. Cảnh đẹp nhưng phảng phất buồn, vừa phản ánh tình yêu thiên nhiên đất nước, vừa cho thấy tâm sự thời thế của tác giả.
- Về nghệ thuật: Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, có khả năng diễn tả những biểu hiện tinh tế của sự vật, tâm trạng,... Cách gieo vần độc đáo, nghệ thuật lấy động tả tĩnh....
* Ghi nhớ( SGK)
IV. Luyện tập
*Gợi ý:
- Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ: dùng từ ngữ để gợi cảnh và diễn tả tâm trạng.
- Cảnh thanh sơ và dịu nhẹ được gợi lên qua các tính từ: Trong veo, biếc, xanh ngắt....Các cụm độnh từ: gợn tí, khẽ đưa, lơ lửng.
- Từ “Vèo” nói lên tâm sự thời thế của tác giả.
- Vần “eo” được tác giả sử dụng rất thần tình.
Tiết 7 Ngày soạn: …-…-…
Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết.
- Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
- Hình thành kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý.
- Có ý thức phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
B. Tiến trình dạy học
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu phân tích đề.
- Học sinh chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 1
+ Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2
- Học sinh cử người trình bày trước lớp.
- Giáo viên chốt lại.
Hoạt động 2
- Thế nào là lập dàn ý? (Giáo viên phát vấn học sinh trả lời).
- Xác định quá trình lập dàn ý (minh hoạ bằng các ví dụ).
- Học sinh trả lời vào phiếu học tập.
4. Củng cố:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện tập.
-Yêu cầu phân tích đề và lập dàn ý trong bài văn nghị luận.
5. Dặn dò:
- Học sinh học bài và làm bài tập - Giờ sau học làm văn:" Thao tác lập luận phân tích".
I. Phân tích đề
1. Ví dụ: Đề 1 và Đề 2 (SGK)
* Đề1:
- Thuộc dạng đề có định hướng cụ thể, nêu rõ các yêu cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng.
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung: từ ý kiến của Vũ Khoan có thể suy ra
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: Thông minh, nhạy bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỉ 21.
- Yêu cầu về phương pháp; sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.
* Đề 2: Thuộc dạng đề mở:
- Vấn đề cần nghị luận: tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.
- Yêu cầu về nội dung: nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
* Phân tích đề là: xác định yêu cầu về nội dung; xác địn
File đính kèm:
- Ngu van 11Hoang The.doc