I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
+ Kiến thức chung:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước; Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam; Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống
+ Kiến thức trọng tâm:
Tiết 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến 1975.
Tiết 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích văn học sử, nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Về tư tưởng:
Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX. Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
29 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 5282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 (Chuẩn kiến thức kỹ năng), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1-2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Ngày soạn:11/8/2012
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày giảng
Học sinh vắng
Ghi chú
12A
12C
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
+ Kiến thức chung:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước; Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam; Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống
+ Kiến thức trọng tâm:
Tiết 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến 1975.
Tiết 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích văn học sử, nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Về tư tưởng:
Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX. Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Ổn định tổ chức( Kiểm tra sĩ số ) 1’
Bước 2: Kiểm tra bài cũ ( 3’)
GV: Ở lớp 11 em đã học bài khái quát của thời kì văn học nào? Hãy nêu khái quát những nội dung chính trong bài khái quát đó?
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945:
+Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
+ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng...
+ Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng
+ Văn học đạt được những thành tựu đáng kể trên tinh thần kế thừa,phát huy truyền thống của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa xã hội,với một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân chủ....
Bước 3. Nội dung bài mới
Lời vào bài: 1’
Thời đại nào, văn học ấy. Vậy Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX đã tồn tại và phát triển như thế nào? Văn học thời đại này có gì khác với các thời đại văn học trước đó.Để hiểu rõ những vấn đề trên bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
T
G
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
NỘI DUNG
10’
GV:
Văn học Việt Nam thời kỳ này đã tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử, xã hội,văn hóa như thế nào?
Giáo viên giới thiệu thêm:
Văn chương không được nói nhiều chuyện đau buồn, tiêu cực. Phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn chương lạc điệu không lành mạnh.
-Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu cũng hạn chế . Nếu có viết về tình yêu phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu.
- Văn chương phải phản ánh nhận thức con người phân biệt rạch ròi giữa địch- ta, bạn- thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội.
I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
- Cách mạng tháng 8 thành công mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối lãnh đạo văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn học thống nhất.
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài suốt 30 năm, công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở Miền Bắc...đã tác động mạnh mẽ,sâu sắc tới văn học nghệ thuật.
- Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài không thuận lợi (chỉ giới hạn trong một số nước:Trung Quốc, Liên Xô, Cuba, Bắc Triều Tiên, CHDC Đức) .
8’
8’
8’
5’
2’
15’
8’
8’
6’
5’
GV: Phân công nhóm tìm hiểu các chặng đường theo các câu hỏi gợi dẫn.
HS: Thảo luận – trình bày
Nêu chủ đề chính của văn học chặng đường từ năm 1945 đến 1954?
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn học giai đoạn 1945-1954?
Chứng minh một cách ngắn gọn?
Truyện và kí được thể hiện như thế nào? Nêu những tác phẩm tiêu biểu?
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
- Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ ca (huớng nội). Quang Dũng tiêu biểu cho cảm hướng lãng mạn anh hùng.
-Về kịch ở chặng đường này như thế nào?
Về lí luận phê bình ở chặng đường này đã phát triển chưa?
Em có kết luận gì về văn học giai đoạn 1945-1954?
Văn học 1955-1965 tập trung phản ánh điều gì ?
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn học giai đoạn 1955-1964?
- Thành tựu văn xuôi?
-Thành tựu về thơ?
-Thành tựu về kịch?
Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này?
HS : nhận xét
GV: khái quát lại nội dung chính
GV: Hướng dẫn HS tỡm hiểu những nội dung chớnh trong chặng đường văn học 1965 -1975
Chủ đề bao trùm ?
Văn xuôi có thành tựu như thế nào?
Thơ có thành tựu như thế nào?
Kịch, lí luận, nghiên cứu phê bình văn học chặng đường này như thế nào?
GV:
Văn học vùng tạm chiếm từ 1945 đến 1975 có những đặc điểm nào?
GV: Hướng dẫn khái quát theo nội dung SGK
Hết tiết 1
Củng cố- Dặn dò
Tiết 2:
GV:
Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1954-1975?
Em hiểu như thế nào là một nền văn học vận động theo hướng Cách mạng hoá ? Chứng minh ?
GV:
Nền văn học hướng về đại chúng được thể hiện như thế nào?
Đại chúng: "Đông đảo quần chúng”
GV: Gợi dẫn học sinh tìm hiểu :
Khuynh hướng sử thi là gì ?
Cảm hứng lãng mạn là gì?
GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lóng mạn trong tỏc phẩm văn học có ý nghĩa như thế nào?
GV: Cho học sinh đọc phần II.1( SGK T15)
GV: Em hóy nờu vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử, xã hội của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX?
GV: Thuyết trình
Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới, từng bước chuyển sang kinh tế thị trường,điều kiện giao lưu văn hóa mở rộng, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy nền văn học phải đổi mới cho phù hợp với quy luật khách quan của nền văn học và nguyện vọng của văn nghệ sĩ, người đọc.
GV: Cho học sinh đọc phần II.2( SGK T15)
- Nêu những chuyển biến từ sau năm 1975?
GV: Văn học chuyển biến qua 2 chặng đường phát triển: từ 1975 đến 1986 là chặng đường chuyển tiếp (trăn trở,tìm tìm tòi ); Từ 1986 trở đi là chặng đường đổi mới.
Nêu những dấu hiệu chính của sự đổi mới?
Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này ?
GV: Dựa vào kết luận SGK, em hãy đưa ra những nét chính về kết luận văn học Việt Nam từ cách mạng thấng tám đến hết thế kỉ XX?
GV: Cho học sinh đọc ghi nhớ(SGK)
Vì sao văn học VN từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
Những thành tựu mà văn học VN 1945 – 1975 đã đạt được?
HS: Dựa vào nội dung bài học trả lời.
GV: Nhận xét, khái quát.
2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu.
a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
* Chủ đề bao trùm:
+ Ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng Cách mạng. Không khí hồ hởi vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành độc lập.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp.
-> Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân cùng với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân (yêu đất nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc, lòng tự hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến).
*Thành tựu:
- Truyện và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống thực dân pháp .Những tác phẩm tiêu biểu(SGKT5-Tập 1)
+ Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng -Trần Đăng.Đôi mắt, Nhật ký ở rừng -Nam Cao
Đất nước đứng lên - Ngọc Truyện, Tây Bắc-Tô Hoài…
- Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc với những cảm hứng chính là tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.Ví dụ:
Việt Bắc - Tố Hữu, Tây Tiến -Quang Dũng, Bên kia Sông Đuống -Hoàng Cầm, Đồng Chí - Chính Hữu…
- Kịch: Một số vở kịch gây được sự chú ý.Những tác phẩm tiêu biểu như : Bắc Sơn, Những người ở lại -Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà -Học Phi.
- Lí luận phê bình: chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng. Ví dụ: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam-Trường Chinh, Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật-Nguyễn Đình Thi. Tiểu luận Nói thơ kháng chiến và quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh
- Giảng văn Chinh phụ ngâm -Đặng Thai Mai.
-> Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
b. Chặng đường từ 1955-1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở Miền Nam.
* Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
*Thành tựu:
-Văn xuôi: Mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề,nhiều phạm vi của hiện thực đời sống.Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển (4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân.
-Thơca phát triển mạnh mẽ :Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa -Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải -Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh. Đó là các vở: Một Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965-1975: Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước.
* Chủ đề bao trùm:
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết đánh giặc. Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
*Thành tựu:
- Văn xuôi: Tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động,đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng kiên cường,bất khuất.
+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Thơ: Thơ những năm chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở mang, vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng và chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là những con người: Cả thế hệ giàn ngang gánh đất nước trên vai)-Bằng Việt. Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên).Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung.
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.Ví dụ: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có hai thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
- Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi truỵ.
- Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
+Vũ Hạnh với (Bút máu). Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai). Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nền văn học được kiến tạo theo mô hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”, nhà văn là người chiến sĩ.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm: Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ chiến trường,
người lao động.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
Ví dụ: Rừng xà nu( Nguyễn Trung Thành), Thơ Tố Hữu...
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử thách.
Ví dụ: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)…
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá.
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi (1975),lịch sử dân tộc lại mở ra một thời kì mới- độc lập, tự do, thống nhất đất nước.
- Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ. Đảng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật".
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
* Những dấu hiệu chính của sự đổi mới
- Thiên về tính thế sự và hướng nội, từ cao rộng đi vào chiều sâu cá nhân chủ thể sáng tạo.
- Chất nhân văn,nhân bản bộc lộ và thể hiện trong thân phận nhân vật.
- Văn học phát triển hơn về đề tài, chủ đề, phong phú mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật, có sự đổi mới của các tác giả và xuất hiện một lực lượng nhà văn mới mà xu hướng nổi trội là cố gắng tìm tòi đổi mới.
- Xuất hiện xu hướng thị trường ngoại lai.
* Một số thành tựu ban đầu
- Thơ ca thời kì này không có được những thành tựu lớn như chặng đường trước nhưng vẫn có những tác phẩm thu hút được sự quan tâm của công chúng.Ví dụ (SGKT15): "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu" (Hoàng Nhuận Cầm),ánh trăng( Nguyễn Duy)…
- Văn xuôi gặt hái được nhiều thành tựu lớn với các cây bút tiêu biểu như Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng…Nhiều vở kịch gây được tiếng vang lớn( kịch của Lưu Quang Vũ…)
- Kí cũng phát triển và có nhiều thành tựu mới. Ví dụ:"Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ NgọcTường), "Cát bụi chân ai"(Tô Hoài).
- Lí luận, nghiên cứu,phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
III. KẾT LUẬN.
Từ cách mạng tháng tám năm 1945 một thời đại văn học mới bắt đầu.Văn học Việt Nam từ đó có thể chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn trải qua 30 năm kháng chiến chống Pháp,Mĩ ( Văn học kháng chiến và cách mạng).
+ Giai đoạn thứ hai từ sau đại thắng năm 1975 văn học đang trên con đường tìm tòi,đổi mớt cũng thu được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
- Với truyền thống lịch sử, cách mạng, chúng ta nhất định sẽ xây dựng thành công một nền văn học tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.
IV. LUYỆN TẬP
- Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc...
- Những thành tựu: các thể loại văn học phát triển
Bước 4: Củng cố bài giảng(1’)
- Nắm những chặng đường phát triển và các thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này.
Bước 5: Dặn dò(1’)
- Học nội dung bài khái quát văn học giai đoạn này
- Soạn bài làm văn " Nghị luận về một tư tưởng đạo lý".
V. RÚT KINH NGHIỆM
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
Ngày soạn: 13/8/2012
Giảng ở các lớp:
Lớp
Tiết
Ngày giảng
Học sinh vắng
Ghi chú
12A
12C
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Về kiến thức:
+ Kiến thức chung:
Giúp HS : Nắm được cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
+ Kiến thức trọng tâm:
+ Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
+ Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2.Về kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích đề,lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.
3.Về tư tưởng:
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
Bước 2. Kiểm tra bài cũ
Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945- 1975?
Bước 3. Nội dung bài mới
Lời vào bài:
Tư tưởng, đạo lí được quy định bởi xã hội và bao giờ cũng mang tính khách quan. Nhận thức về tư tưởng,đạo lí có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống mỗi con người.Vậy làm thế nào để nhận biết và hiểu nội dung về một tư tưởng,đạo lí ?. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài : Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
NỘI DUNG
15’
15’
8’
GV: Hướng dẫn học sinh tập trung tìm hiểu các khía cạnh theo các mục gợi ý thảo luận (SGK)
a.Tìm hiểu đề
- Câu thơ trên của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
- Với thanh niên, học sinh ngày nay, sống thế nào được coi là sống đẹp?
- Với đề bài trên, cần vận dụng những thao tác lập luận nào?
- Bài viết này cần sử dụng các tư liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống để làm dẫn chứng ? Có thể nêu các dẫn chứng trong văn học được không? Vì sao?
b. Lập dàn ý
GV: Hướng dẫn theo các câu hỏi (SGKT20,T21)
Mở bài
GV: Cho học sinh viết và đọc phần mở bài
GV: nhận xét
GV:
Qua tìm hiểu đề và lập dàn ý em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
Nêu những yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí?
Nêu cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
GV: Cho học sinh đọc ghi nhớ( SGK)
GV: Chia hai nhóm thảo luận câu hỏi của bài tập 1, 2( SGK)
-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào? Nêu ví dụ?
Cách diễn đạt có gì đặc sắc?
Nêu cách làm bài cho đề bài tập 2?
1. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý
* Đề bài: Anh( chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi !sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
a. Tìm hiểu đề
- Câu thơ trên đề cập đến vấn đề lối sống đẹp của con người, đặc biệt là của tuổi trẻ.
- Với thanh niên, học sinh ngày nay, sống phải có mục đích đúng đắn, cao đẹp. Để sống đẹp con người cần rèn luyện mọi mặt trong đời sống: tình cảm lành mạnh, trong sáng, nhân hậu; hành động tích cực, hướng thiện; trí tuệ ( tri thức, kiến thức) luôn được trau dồi.
- Cần vận dụng các thao tác lập luận: Giải thích( sống đẹp), Phân tích( các khía cạnh của sống đẹp), Chứng minh( thuận, nghịch các khía cạnh), bình luận, bác bỏ( bàn về cách rèn luyện để sống đẹp, khẳng định, phê phán lối sống, hành vi không đẹp).
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
b. Lập dàn ý
* Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề có thể theo nhiều cách .
- Nêu luận đề cụ thể( dẫn nguyên hoặc tóm tắt...)
* Thân bài:
- Sống đẹp: Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm. Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà. Có hành động đúng đắn.
- Phân tích các khía cạnh:
+ Lẽ sống đẹp, sống vì nhân dân, đất nước( Ví dụ : hình tượng người lính trong bài “Đồng chí ”, anh thanh niên “ Lặng lẽ Sa Pa”, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...
+ Cách sống đẹp( Cách cư xử đối với mọi người: vị tha, bao dung...).
+ Lối sống đẹp( sống hài hòa với mọi người...).
- Phê phán lẽ sống, cách sống, lối sống không đẹp.
- Liên hệ bản thân.
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp.
- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống...
2. KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ VÀ CÁCH LÀM
*Khái niệm:
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tưởng (lẽ sống).
+ Cách sống.
+ Hoạt động sống.
+ Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè.…
*Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.
+ Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
- Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
* Cách làm
Thứ nhất: Giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận
Thứ hai : Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
Thứ ba : Phân tích , chứng minh, bình luận các khía cạnh, bác bỏ, phê phán những sai lệch liên quan.
Thứ 4: Khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học và hành động.
3 . LUYỆN TẬP
Bài 1
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+ Giải thích + chứng minh.
+ Phân tích + bình luận.
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
- Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Bài 2
- Sau khi vào đề bài viết cần có
File đính kèm:
- giao an 12 CKTKN.doc