Giáo án Ngữ Văn 12 (Giáo án tuần 16)

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và con người lao động Việt Nam qua hình tượng sông Đà và “Người lái đò sông Đà”.

- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.

B. Cách thức tiến hành:

- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.

C. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: Lời dẫn của GV: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.

Tùy bút này là kết quả của nhiều chuyến đi thực tế Tây bắc của Nguyễn Tuân cuối những năm 50 là 15 tùy bút và một bài thơ phác thảo tập trung vào đề tài thiên nhiên và con người Tây Bắc.

 

doc7 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1826 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 12 (Giáo án tuần 16), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án tuần 16 Tiết PPCT 46, 47 – Văn học. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( Trích) Nguyễn Tuân ---------------------------------------- A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và con người lao động Việt Nam qua hình tượng sông Đà và “Người lái đò sông Đà”. - Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc. B. Cách thức tiến hành: - GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. C. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài dạy. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Lời dẫn của GV: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. Tùy bút này là kết quả của nhiều chuyến đi thực tế Tây bắc của Nguyễn Tuân cuối những năm 50 là 15 tùy bút và một bài thơ phác thảo tập trung vào đề tài thiên nhiên và con người Tây Bắc. Hoạt động của GV: Hoạt động của HS: Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm * GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) * Gọi 1 HS đọc phần TD. ?. Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm? ?. Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào? ?. Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của NT về đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại và n/ ngữ? ?. Từ điều vừa mổ xẻ, thử phát biểu cảm hứng chủ đạo của tác phẩm? * Tái hiện kiến thức và trình bày. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. * Nêu thể loại và xuất xứ. * Trình bày hoàn cảnh sáng tác. * Nêu nét đặc sắc trong phong cách. * Suy nghĩ trả lời. * Phát biểu cảm hứng chủ đạo. I/ Tìm hiểu chung: - Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107). - Tác phẩm Người lái đò sông Đà: + Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960). + Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. + Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất. + Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”) + Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”. *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo: * Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa? ?. Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì? ?. Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào? * GV chuyển ý. * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: * Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. ?. Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt? * Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK) * GV chốt lại. * Chuyển ý * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến? + Kết quả ra sao? + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì? ?. Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta? ? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? * Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với tp Chữ người tử tù viết trước CM ở phương diện khắc họa con người. ? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì? * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. * HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý của GV. * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận, nhóm 2 bổ sung. * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận, nhóm 4 bổ sung. * Phát biểu cảm nhận * Nêu nhận xét. * Lắng nghe. * Lắng nghe. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. * HS có thể đơn cử 1 ví dụ: Để chắc chắn dòng Đà không hề đen->mấy lần bay tạt ngang trên con sông, quan sát kĩ càng để đi đến quả quyết: + Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc xanh - xanh ngọc bích. + Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa. * Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) và trình bày. Các nhóm khác bổ sung * Lắng nghe. * Lắng nghe. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. * Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. * Phát biểu cảm nhận. * Nêu kết quả. * Nêu nguyên nhân * Cắt nghĩa theo cách cảm nhận của bản thân. * Lắng nghe và ghi vở. * Phát hiện và trả lời. II/ Đọc - hiểu văn bản: 1. Hình tượng con sông Đà hung bạo: - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng. + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa. + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái. + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên. - Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền … + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. + Dùng lửa để tả nước. Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi) 2. Hình tượng con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích. Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây. 3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: - Tính chất cuộc chiến: không cân sức + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. + Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh. * Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người. Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung. *Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học ?. Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì? ?. Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân? *Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. * Lắng nghe GV hướng dẫn; luyện tập III/ Tổng kết: - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc - Tác giả Nguyễn Tuân: + Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha. + Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu. + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa. IV/ Luyện tập: - Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp - Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà 4. Củng cố - Dặn dò: Soạn bài “Chữa lỗi lập luân trong văn nghị luận” 5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung Giáo án tuần 16 Tiết PPCT 48– Làm văn. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN --------------------------------------- A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận. - Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận. - Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập luận. B. Phương pháp giảng dạy: -Kết hợp các PP phát vấn - gợi tìm và thảo luận nhóm. C. Phương tiện thực hiện: - Sách giáo khoa, sách GV và bản thiết kế. D. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định kiểm tra: 2. Bài mới: Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm. Bài tập 1: - GV cho HS thảo luận theo nhóm sau đó nhận xét. - HS thảo luận và trả lời: + Nhóm 1: đoạn văn a + Nhóm 2: đoạn văn b + Nhóm 3: đoạn văn c I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: 1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý + Luận điểm nêu ra không rõ, trùng lặp ý: “cảnh vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ”, “ngưng đọng, im lìm”, “cảnh sắc im ắng” b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề. + Luận điểm “Người làm trai thời xưa…để mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm (ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm của PNL là gì) c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra. + Giữa luận điểm “VHDG ra đời từ…phát triển”, với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nó…cuộc sống” rời rạc và không có sự liên kết về nội dung Bài tập 2: GV hướng dẫn HS chữa lại những đoạn văn trên cho đúng. - GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận điểm - Sau khi HS đưa ra cách chữa đoạn văn của mình, gv yêu cầu một HS khác nhận xét, sau đó GV kết luận. - Đoạn văn a: nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ - Đoạn văn b: thay bằng luận điểm “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh” - Đoạn văn c: Luận điểm cần sửa lại là “VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa” 2. Bài tập 2: - Đoạn văn a: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) - Đoạn văn b: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) - Đoạn văn c: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm. *Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ. - GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở mỗi ví dụ và sửa lại cho đúng. HS trao đổi, thảo luận và trả lời. - HS thảo luận theo nhóm và trả lời. các thành viên tổ khác tham gia nhận xét và sửa chửa bổ sung. II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ: 1. Bài tập 1: - Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ. (GV cho HS tham khảo đoạn văn đã sửa đúng) 2. Bài tập 2: - Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện. 3. Bài tập 3: - Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo trình tự logic. - Luận cứ không phù hợp với luận điểm. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận cứ. - GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên quan đến việc vận dụng cách thức lập luận. - GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng - GV yêu cầu HS phân tích lỗi và sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận xét. - GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và chữa lại cho đúng.GV nhận xét câu trả lời và điều chỉnh bài của HS - Qua các bài tập đã làm em rút ra kết luận gì về những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận? * HS thảo luận theo nhóm. - Bổ sung luận cứ - Sắp xếp lại luận cứ cho phù hợp. - HS suy nghĩ trả lời. III. Lỗi về cách thức lập luận Bài tập 1: - Lỗi về cách thức lập luận: trình bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Bài tập 2: - Lỗi về cách thức lập luận: Luận điểm không rõ ràng. - Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói”trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao) Bài tập 3: - Luận điểm không rõ ràng, luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài. (GV cho HS tham khảo đoạn văn). * HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên quan đến cách thức lập luận. IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk 3. Củng cố dặn dò: - GV yêu cầu HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn 12. - GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp. - Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 4. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 12 TUAN 16 co ban.doc