Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao học kỳ I

 

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Về kiến thức

+ Giúp HS:

- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học và thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.

2.Về kĩ năng

- Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.

3. Về thái độ

+ Giáo dục HS:

- Ý thức tìm hiểu học tập về một giai đoạn văn học quan trọng trong lịch sử văn học dân tộc.

- Có thái độ tình cảm yêu mến, tự hào về giai đoạn văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX.

 

doc299 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 9465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao học kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 + 2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức + Giúp HS: - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học và thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học. 2.Về kĩ năng - Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX. 3. Về thái độ + Giáo dục HS: - Ý thức tìm hiểu học tập về một giai đoạn văn học quan trọng trong lịch sử văn học dân tộc. - Có thái độ tình cảm yêu mến, tự hào về giai đoạn văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ : - GV: SGK, SGV Ngữ văn 12, bài soạn. - HS: SGK, soạn bài. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN : - GV dẫn dắt, gợi mở, giải thích. - HS thảo luận, phân tích. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị sách vở và giới thiệu chương trình Ngữ văn 12. 3. Bài mới Hoạt động GV- HS Yêu cầu cần đạt HS đọc SGK mục I.(1,2) -Em hãy cho biết trong phần này, SGK trình bày mấy nội dung? *SGK trình bày ba nội dung: 1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa. 2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu. 3.Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975. ? Nêu những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam… -Căn cứ vào SGK , em hãy cho biết văn học thời kì này chia làm mấy giai đoạn gồm những giai đoạn nào? ? Thành tựu của văn học từ năm 1945-1954. ? Những thành tựu của văn học chặng từ 1954-1964 qua từng thể loại. - GV giới thiệu một số tác phẩm tiêu biểu. ? Tóm tắt những thành tựu của chặng từ 1965-1975 qua từng thể loại. - GV giới thiệu một số tác phẩm tiêu biểu. HS đọc thêm SGK. -Em hãy nêu nhận định chung về tình hình văn học? Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu? I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975. 1. Vài nét về hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa: - Đường lối văn nghệ của Đảng và sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất- Văn học CM. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất, tinh thần của toàn dân tộc, trong đó văn học nghệ thuật tạo nên ở giai đoạn này có những đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm. phát triển. - Văn hóa từ 1945-1975: ít giao lưu hội nhập, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN ( Liên Xô, Trung Quốc) 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a) Chặng đường từ năm 1945-1954: - Một số tác phẩm trong những năm 1955-1946 phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đát nước vừa giành được độc lập. - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: + Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống CM và kháng chiến. + Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân. + Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí: + Mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp. + Tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới thủ đô Trận phố Ràng (Nam Cao); Đôi mắt, Nhật kí Ở rừng (Nam Cao). + Từ 1950: tác phẩm dày dặn hơn: Vùng mỏ- Võ Huy Tâm, Đất nước đứng lên- Nguyên Ngọc. - Thơ ca kháng chiến chống thực dân Pháp: + Đạt thành tựu xuất sắc. + Tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc…(Hồ Chí Minh). Bên kia sông Đuống, Tây Tiến, Nhớ, Đất nước, Đồng chí, Việt Bắc… Kịch: Bắc Sơn- Nguyễn Huy Tưởng… b) Chặng đường từ 1955-1964: * Văn xuôi: - Mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề, nhiều phạm vi. - Đề tài kháng chiến chống Pháp; Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) - Đề tài hiện thực đời sống trước CM tháng Tám: Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi) Cửa biển (Nguyên Hồng) - Viết về công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Mùa lạc (Nguyễn Khải). * Thơ ca: - Phát triển mạnh mẽ. - TP:+ Gió lộng (Tố Hữu) + Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên) + Riêng chung (Xuân Diệu) -> Ca ngợi đất nước giàu đẹp vất vả gian lao. * Kịch nói: - Phát triển - TP: Một đảng viên (Học Phi) Nổi gió (Đào Hồng Cẩm) c) Chặng đường từ 1965- 1975: * Cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ phát động.Chủ đề: tinh thần yêu nước và ca ngợi CN anh hùng CM. * Văn xuôi: phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động. - Truyện kí phản ánh cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Hòn đất (Anh Đức). - Miền Bắc: truyện kí phát triển mạnh kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, Bão biển (Chu Văn) * Thơ ca: - Đạt thành tựu xuất sắc: đào sâu chất hiện thực, mang tính khái quát, chất suy tưởng, chính luận. - TP: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu) Hoa ngày thường chim báo bão (Chế Lan Viên), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh). * Kịch: Có thành tựu đáng ghi nhận. TP: Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm) d. Văn học vùng địch tạm chiếm: -Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945đến 1975 có hai thời điểm: + Dưới chế độ thực dân Pháp ( 1945- 1954). + Dưới chế độ Mĩ- Ngụy( 1954-1975). -Chủ yếu là xu hướng văn học tiêu cực phản động, xu hướng chống phá cách mạng, xu hướng đồi trụy. -Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. Nó phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hòa bình, kêu gọi, cổ vũ nhân dân, đặc biệt là thanh niên, học sinh, sinh viên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh. Đáng chú ý là văn học trong các đô thị thời kì địch tạm chiếm. Một bộ phận văn học viêt về hiện thực xã hội, về đời sống văn hóa, phong tục, về vẻ đẹp con người. Đó là những tác giả: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trinh, Vũ Bằng, Sơn Nam… + Vũ Hạnh với( Bát máu) + Vũ Bằng( Thương nhớ mười hai) + Sơn Nam( Hương rừng Cà Mau) 4. Củng cố bài: - Những thành tựu của văn học qua các chặng đường. 5. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài: - Nắm nội dung bài học. - Soạn bài theo câu hỏi trong SGK. E. RÚT KINH NGHIỆM: Tiết 3: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (tt) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức Giúp HS: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học và thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học. 2.Về kĩ năng Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX. 3. Về thái độ Giáo dục HS: -Ý thức tìm hiểu học tập về một giai đoạn văn học quan trọng trong lịch sử văn học dân tộc. - Có thái độ tình cảm yêu mến, tự hào về giai đoạn văn học việt nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ : - GV: SGK, SGV Ngữ văn 12, bài soạn. - HS: SGK, soạn bài. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN : - GV dẫn dắt, gợi mở, giải thích. - HS thảo luận, phân tích. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ ? Tóm tắt những thành tựu của VHVN chặng đường từ 1945-1975? Qua 3 chặng đường : Tóm tắt qua các thể loại chủ yếu, các tác phẩm chính. Từ năm 1945 đến 1954 Từ năm 1954 đến 1964 Từ năm 1964 đến 1975 3. Bài mới Hoạt động GV- HS Yêu cầu cần đạt Đọc SGK mục 3 ? Những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ năm 1945-1975. ? Làm rõ từng đặc điểm đó. ? Hiểu thế nào là khuynh hướng sử thi. ? Biểu hiện của khuynh hướng sử thi. ? Làm sáng tỏ qua một số tác phẩm. - Chị Trần Thị Lí là biểu tượng của người con gái VN anh hùng. “ Không phải cho em…loài người” ? Thế nào là cảm hứng lãng mạn. ? Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn - Cuộc chia li màu đỏ (Nguyễn Mĩ) “Chói ngời sắc đỏ” - Ra trận vui như trẩy hội: “Xe dọc TS đi… tương lai” - Đọc mục II. ? Dựa vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa, giải thích vì sao văn học phải đổi mới. ? Nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam qua các thể loại. ? Nhận xét khái quát về văn học sau năm 1975. ? Mối quan hệ giữa hoàn cảnh lịch sử, xã hội và đặc điểm văn học từ 1945-1975. - HS đọc ghi nhớ (sgk-19) - HS xác định yêu cầu của bài tập. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945-1975: a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Nền văn học khai sinh cùng với ự ra đời của đất nước. - Qúa trình vận động và phát triển của nền văn học gắn với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ của đất nước.Tổ quốc và CNXH là hai nguồn cảm hứng lớn trong văn học. => Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của đất nước. b) Nền văn học hướng về đại chúng. - Đại chúng là đối tượng phục vụ, là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho văn học. - Quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh, vẻ đẹp tâm hồn của họ. - NT: ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với nhân dân. c) Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi: + Đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. + Nhân vật chính đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, lí tưởng của cả dân tộc. + Con người khám phá ở trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn + Lời văn ngợi ca trang trọng đẹp tráng lệ hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn: + Là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm cảm xúc và hướng tới lí tưởng + Thể hiện ở phương diện khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới và đẹp của con người mới, ca ngợi CN anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. + Cảm hứng lãng mạn nâng đỡ con người vượt lên thử thách trong máu lửa chiến tranh hướng tới ngày chiến thắng. ->Là cảm hứng chủ đạo trong nhiều thể loại. - Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đáp ứng nhu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của CM. II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: 1.Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa: - Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân tộc ta lại mở ra một thời kì mới; thời kì dộc lập tự do và thống nhất đất nước. Từ năm 1975-1985 lại gặp thử thách mới. - Từ năm 1986, công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, văn hóa có diều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch và báo chí phát triển mạnh mẽ… -> Đất nước đổi mới, văn học phải đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng nhà văn và bạn đọc, với quy luật phát triển khách quan của nền văn học. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu. - Thơ ca không tạo được sự hấp dẫn nhưng vẫn được sự chú ý của bạn đọc. + Chế Lan Viên: Đổi mới thơ ca. + Những nhà thơ thời kì chống Mĩ vãn tiếp tục sáng tác: Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo TP:Tự hát- Xuân Quỳnh. Những người đi tới biển- Thanh Thảo. - Văn xuôi: có khởi sắc hơn, đổi mới cách viết về chiến tranh TP: Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê (Nguyễn Minh Châu) - Từ năm 1986, văn học đổi mới, gắn bó hơn với đời sống hàng ngày + Phóng sự xuất hiện. + Văn xuôi khởi sắc đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống Truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Kịch nói phát triển mạnh mẽ tạo được sự chú ý. TP: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ). =>Văn học đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc, có tính chất hướng nội, quan tâm tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, gắn với đời thường, có nhiều tìm tòi, đổi mới về nghệ thuật. III. Kết luận: - Văn học Việt Nam từ 1945-1975 hình thành và phát triển trong hoàn cảnh có chiến tranh nên có những đặc điểm cơ bản: vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước, hướng về đại chúng, mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Từ sau năm 1975, văn học bước vào thời kì đổi mới, theo hướng dân chủ hóa… * GHI NHỚ: IV Luyện tập: -Ý kiến của Nguyễn đình Thi đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: + Văn nghệ phụng sự kháng chiến- đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. + Hiện thực CM và kháng chiến đã đem dến cho văn nghệ sức sống mới, tạo nguồn cảm hứng sáng tạo cho văn nghệ. 4. Củng cố : Những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945-1975. Một số thành tựu ban đầu của văn học VN từ 1975 dến hết thế kỉ XX. 5.HDHB : - Nắm kiến thức cơ bản. - Chuẩn bị bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. E.RÚT KINH NGHIỆM : TIẾT 4. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh: - Nắm được một số kiến thức khái quát về nghị luận xã hội và nghị luận văn học; phân biệt được các dạng đề văn của hai loại nghị luận này. - Có kĩ năng nhận diện, phân tích bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Nội dung – phương pháp. Hoạt đông của thầy Hoạt động của trò Em hãy nêu những tác phẩm nghị luận mà em đã được học trong chương trình phổ thông? Văn nghị luận có vai trò như thế nào trong đời sống hàng ngày? Trong lịch sử văn nghị luận thường xuất hiện trong những thời điểm nào? Vai trò của văn nghị luận trong đời sống và lịch sử? Văn nghị luận trong trường học? Các loại văn nghị luận? Nét giống nhau của hia loại văn nghị luạn này? Các dạng đề văn nghị luận? Nêu ví dụ? Vai trò và ý nghĩa của văn nghị luận: Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử và đời sống: văn nghị luận có mặt thường xuyên trong đời sống hàng ngày, ở rất nhiều lĩnh vực xã hội. Văn nghị luận xuất hiện trong những sự kiện trọng đại mang tính toàn dân. Trong lịch sử dân tộc khi có những sựu kiện lớn thường có những văn bản nghị luận quan trong ( ví dụ: Ngay từ thời lập nước khi Lí Công Uẩn quyết định dời đô ông đã viết “Chiếu dời Đô”, đến thời Trần, khi cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên nổ ra Trần quốc Tuấn lại viết “ Hịch tướng sỹ” làm nức lòng con dân đất Việt, rồi “Bình Ngô đại cáo” (một thể văn nghị luận đặc sắc) được Nguyễn Trãi chấp bút trở thành thiên cổ hùng văn… thời hiện đại văn bản “Tuyên ngôn độc lập” Bác Hồ đọc tại vườn hoa Ba Đình đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử dân tộc…) à văn nghị luận có vai trò quan trọng trong đời sống và trong lịch sử, văn nghị luận phản ánh đầy đủ tinh thần và ý chí tư tưởng, và phản ánh nhận thức thẫm mĩ, quan niệm của cha ông về văn chương nghệ thuật.( ví dụ “Tựa trích diễm thi tập”..) văn nghị luận trong trường học: - Đây là văn bản mà học sinh sử dụng thường xuyên. - học sinh vận dụng các thao tác nghị luận để làm bài kiểm tra. - văn nghị luận cũng chiếm một thời lượng khá lớn trong chương trình lên lớp. 2. nghị luận xã hội và nghị luận văn học: a. Nghị luận xã hội: Là bài văn bàn về các vấn đề xã hội- chính trị như một tư tưỏng đạo lí; một lối sống cao đẹp; một hiện tượng tích cực, hoặc tiêu cực… Ví dụ:văn bản trích (Đấu tranh cho một thế giới hòa bình- văn 9-tậpI - G G Macket- Thanh gươm Đa-mo-clét)… b.Nghị luận văn học: Là những bài văn bàn về các vấn đề văn chương- nghệ thuật như phân tích bàn luận về một đoạn văn thơ, một tác phảm văn học; trao đổi về một vấn đề lí luận văn học hoặc làm sáng tỏ một nhận định văn học Ví dụ: (Tiếng nói của văn nghệ- Nguyễn Đình Thi- văn 9 tập II) c. Nét giống nhau: cả hai loại văn nghị luận đều sử dụng lí lẽ dẫn chứng nhằm phát biểu tư tưởng tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp. 3. các dạng đề văn nghị luận: a) Đề nghị luận xã hội: - Nghị luận về một tư tưởng đạo lí: ví dụ Tục ngữ Việt Nam có câu: “tốt gỗ hơn tốt nước sơn” ý kiến của anh chị về câu tục ngữ trên. à Thường nhân một nhận định, đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện quan điểm, tư tuởng, thái độ của mình. - Nghị luận về một hiện tượng đời sống: ví dụ: suy nghĩ của em về lớp trẻ với vấn đề chọn ngành chọn nghề? à Thường nêu lên một hiện tượng đời sống, một vấn đề có tính thời sự, được dư luận trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm. - Nghị luận một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học: Ví dụ: trong tác phẩm “ Bến quê” nhà văn Nguyễn Minh Châu có viết: “trên đường đời ta không tránh khỏi sự vòng vèo chùng chình” Em hãy thể hiện suy nghĩ của mình về vấn đề này. à Kết hợp kiểm tra được cả năng lực đọc - hiểu tác phẩm, cả về kiến thức xã hội. b) Đề nghị luận xã hội: - Nghị luận về tác phẩm văn học: Có rất nhiều cách nghị luận khác nhau. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. ví dụ: “Thơ Tố Hữu rât giàu tính dân tộc” anh chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên. Luyện tập: lập một dàn bài đại cương về đề bài đã nêu trong bài học Tiết 5: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - PHẦN I ( TÁC GIẢ) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức + Giúp HS: -Hiểu được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. -Thấy được những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh cho sự nghiệp cách mạng và văn học nước nhà. 2.Về kĩ năng -Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của người. 3. Về thái độ + Giáo dục HS: -Tư tưởng yêu nước, thương dân, nhiệt tình cách mạng qua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. -Tình cảm yêu mến, kính trọng, tự hào đối với nhà thơ, nhà cách mạng Hồ Chí Minh - vị cha già kính yêu của dân tộc. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ : - GV: Sách giáo viên, Sách GK Ngữ văn 12, bài soạn. - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN : - GV đặt câu hỏi, nhấn mạnh khắc sâu ý chính. - HS thảo luận, trả lời câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: Em Hãy nêu nội dung ghi nhớ bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ? * Trả lời: Cần nêu được các ý sau. -Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biêt. Chia làm ba chặng đường và đạt được những thành tựu riêng. Văn học có ba đặc điểm cơ bản: Vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chunh của đất nước; Hướng về đại chúng; mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.. -Từ sau năm 1975 , cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn, tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật. 3. Bài mới * Lời vào bài: ( 1 phút) Chủ tịch Hồ Chí Minh nhà cách mạng lão thành, nhà văn nhà thơ kiệt xuất,vị cha già kính yêu của dân tộc, người đã vĩnh biệt chúng ta đi vào cõi vĩnh hằng. Có một nhà thơ nước ngoài đã từng viết: Bình sinh đầu ngẩng với trời xanh, Khuất bóng hồn thơm quyện đất lành. Anh hùng hồ dễ gây nghiệp ấy, Tâm hồn bình dị, trí anh minh. Người ra đi để lại muôn vàn niềm thương tiếc cho nhân dân Việt Nam và bạn bè thế giới. Nhưng cuộc đời và sự nghiệp của người vẫn sống mãi. Để hiểu rõ hiểu hơn về cuộc đời và sự nghiệp văn học của người. Giờ học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài Tuyên ngôn độc Lập - Phần một: Tác giả. Hoạt động GV- HS Yêu cầu cần đạt * HS đọc mục I (sgk-23) ? Tóm tắt những nét chính về tiểu sử Hồ Chí Minh. ? Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh. ? Quan điểm sáng tác văn học giúp anh (chị) hiểu thêm thơ văn Người như thế nào. - Di sản văn học lớn, phong phú về thể loại. ? Kể tên các tác phẩm văn chính luận. ? Kể tên các tác phẩm truyện và kí. ? Nhật kí trong tù viết trong hoàn cảnh nào. ? Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. ? Những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. ? Giá trị chung của thơ văn Hồ Chí Minh. ? Rút ra bài học gì qua tìm hiểu thơ văn Hồ Chí Minh. HS đọc phần ghi nhớ (sgk-29) -HS làm bài tập số1-SGK. -GV cho HS đọc bài thơ Chiều tối (Mộ) sau đó hướng dẫn HS phân tích những điểm chính để thấy được “ Sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại của thơ Hồ Chí Minh. Phần I: Tác giả I. Vài nét về tiểu sử: - Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết). - Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước. - Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái Lan… - Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam. - Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước - Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943. - Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. - Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước. - Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. - Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội. => HCM là nhà yêu nước và CM vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế cộng sản. II.Sự nghiệp văn học: 1.Quan điểm sáng tác: - Coi văn học là vũ khí chiến đấu: Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong. ->Thơ ca phải mang chất thép, nhà văn là chiến sĩ. - Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc: Tính chân thật là thước đo giá trị của văn chương, nên phát huy cốt cách dân tộc. - Mục đích, đối tượng quyết định nội dung và hình thức. Người đặt câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào? (Tùy đối tượng mà nội dung , hình thức viết khác nhau ) -> Hình thức NT sinh động: Nôm na, giản di, dễ hiểu; Có tác phảm đạt trình độ cao. 2. Di sản văn học: a) Văn chính luận: - Mục đích: đấu tranh chính trị, giác ngộ quần chúng, thể hiện những nhiệm vụ của CM. - Các bài đăng trên báo: Người cùng khổ, Nhân đạo -> Lên án thực dân Pháp và kêu gọi đấu tranh. - Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): tố cáo tội ác của thực dân Pháp với các nước thuộc địa. - Tuyên ngôn độc lập (1945): văn kiện lịch sử, áng văn chính lận mẫu mực. -Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946): Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước (1966), nêu lên vấn đề thời sự cấp bách, là tiếng gọi của non sông đất nước. b) Truyên và kí: - Truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Pa-ri: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925). -> Vạch trần bộ mặt tàn ác của thực dân, thể hiện lòng yêu nước; nghệ thuật châm biếm thâm thúy, ngắn gọn, cô đọng. - Thể kí. Nhật kí chìm tàu (1931) => Chất trí tuệ và hiện đại. c) Thơ ca: * Nhật kí trong tù: - Hoàn cảnh sáng tác: + Viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân Đảng tại quảng Tây TQuốc từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943-> tâm trạng sốt ruột. + Gồm 133 bài thơ bằng chữ Hán ghi lại chân thực cảm xúc, tâm trạng của tác giả. - Giá trị nội dung: + Phê phán chế độ nhà tù Quốc dân đảng vào những năm 1942-1943. + Là bức chân dung tự họa của hồ Chí Minh: Nghị lực phi thường, phong thái ung dung, tinh thần lạc quan. Khao khát tự do, yêu Tổ quốc, yêu con người, thiên nhiên. Trí tuệ sắc bén. ->Đại trí, đại nhân, đại dũng - Giá trị nghệ thuật: Bút pháp cổ điển kết hợp hiện đại. * Chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp: - Nhằm mục đích tuyên truyền: Ca binh lính, Ca sợi chỉ. - Giàu cảm hứng nghệ thuật, chất cổ điển và hiện đại: Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh Khuya… 3. Phong cách nghệ thuật: a) Phong cách đa dạng: - Bắt nguồn từ truyền thống gia đình và hoàn cảnh sống: không khí văn chương cổ điển, thơ Đường, thơ Tống; hoạt đông ở nhiều nước phương Tây-> Chất cổ điển và hiện đại. - Do quan điểm sáng tác: có tác phẩm nôm na, dễ hiểu; có tác phẩm mang tính nghệ thuật cao. b) Phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn: - Văn chính luận: Ngắn gọn, sắc sảo, lập luận chặt chẽ, tính chiến đấu. - Truyện và kí: + Sáng tạo độc đáo về tình huống truyện. + Kết hợp văn hóa phương Đông và Tây trong NT trào phúng, giọng điệu, lời văn… - Thơ ca: + Thơ tuyên truyền: giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ. + Thơ cổ: hàm súc, kết hợp hài hòa chất cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu. III. Kết luận: - Văn thơ Hồ Chí Minh là một tài sản tinh thần vô giá có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của CM Việt Nam. - Tìm hiểu thơ văn Người, người đọc rút ra nhiều bài

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 12 Nang cao hoc ky 1 tron bo dung PPCT.doc
Giáo án liên quan