I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ.
II. PHƯƠNG TIÊN DẠY HỌC:
- Sgk, sgv, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo,
- Soạn bài theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 12,
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại , trao đổi nhóm, thuyết giảng
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 9081 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 27: Đọc văn Sóng - Xuân Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 27- Đọc văn
SÓNG
- Xuân Quỳnh –
Ngày soạn: 27.09.2010
Ngày giảng: ……09.2010
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ.
II. PHƯƠNG TIÊN DẠY HỌC:
Sgk, sgv, Thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo,
- Soạn bài theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 12,…
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại , trao đổi nhóm, thuyết giảng…
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
………………………………………………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài thơ Đất nước . Cảm hứng về Đất nước đã được nhà thơ NKĐ thể hiện như thế nào trong bài thơ?
2. Bài mới
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt Động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Y/c HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.
- Nêu vài nét về tác giả? (Chú ý ph/cách NT thơ)
- Bài thơ ra đời vào thời gian nào?
* Hoạt động2: Hướng dẫn HS tiếp cận, khám phá TP.
- Nêu vấn đề:
+ Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Cảm nhận chung của em về hình tượng Sóng ? Sóng chi phối như thế nào đến nội dung cảm xúc và hình thức của bài thơ?
+ Nhận xét về NT kết cấu của bài thơ?
+ Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu với những con sóng?
+ Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?
- Định hướng - bổ sung.
- Nêu vấn đề:
+ Phân tích hình tượng Sóng trong mạch liên kết các khổ thơ và những khám phá liên tục về Sóng?
+ Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh (chị), tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì?
+ Tìm và phân tích các BPNT được dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả?
- Khơi gợi để phát huy cảm nhận riêng của mỗi HS, hướng dẫn cách trao đổi nhóm
- Gọi một số HS đại diện nhóm trả lời yêu cầu lớp lắng nghe, tham gia thảo luận
- Theo dõi , định hướng dẫn dắt cảm nhận của HS và giảng bình thêm
- Câu hỏi 5 SGK
+ Cảm nhận của em về nỗi nhớ của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn thơ? Nghệ thuật diễn tả có gì đặc sắc?
+ Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ?
- Qua tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ, theo em tác giả muốn thể hiện điều gì qua hình tượng sóng ?
- Định hướng, tổng kết.
- Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.
+ Nêu vài nét về tác giả XQ, đặc biệt là phong cách NT thơ.
“ Lời yêu mỏng mảnh như màu khói. Ai biết lòng anh có đổi thay”
“ Không sĩ diện nếu tôi yêu được một người. Tôi sẽ yêu anh ta hơn anh ta yêu tôi nhiều lắm. Tôi yêu anh dẫu ngàn lần cay đắng”
+ Nêu hoàn cảnh ra đời , vị trí bài thơ.
- Thảo luận nhóm , đại diện trả lời, lớp theo dõi, nhận xét góp ý bổ sung
“ XQ triệt để tận dụng lối tổ chức theo nguyên tắc tương xứng, hô ứng, trùng điệp. Nhất là việc tạo ra các cặp từ, cặp vế câu, các cặp câu,thậm chí ngay cả các khổ thơ cũng hình thành các cặp đi liền kề, kế tiếp luân phiên đắp nối nhau về bằng- trắc nữa” ( Chu Văn Sơn)
-Chú ý:
“Dữ dọi và dịu êm
- Thảo luận theo nhóm và trình bày.
- Lớp theo dõi, tham gia thảo luận trên cơ sở phân tích chi tiết nghệ thuật.
- Tìm các biện pháp NT.
- Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp điệu bài thơ.
(Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao ... tình yêu?”, Pascan: “Trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể hiểu được”).
- HS trình bày cảm nhận trên cơ sở phân tích giá trị biểu đạt của các chi tiết nghệ thuật?
- Trình bày cảm nhận của mình về hai khổ thơ cuối.
- Dựa vào phần ghi nhớ, phát biểu ND, NT, chủ đề bài thơ.
- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”.
- Đặc sắc NT của bài thơ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 - 1988) (SGK)
- Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm , luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường.
- Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc
2. Bài thơ:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
1/ Cảm nhận chung về hình tượng sóng:
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập ª sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu.
- Sóng chi phối âm hưởng bài thơ bằng chính nhịp của những con sóng: Khi dạt dào sôi nổi, khi nhịp nhàng êm dịu, lúc lan tỏa, khi cộng hưởng…không ngừng không nghỉ.( Thể thơ, phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh)
= > Có thể nói XQ đã khéo chọn được một hình tượng đẹp và xác đáng để diễn tả TY
2. Hình tượng Sóng trong bài thơ:
a. Sóng và những cảm nhận về TY:
- Mở đầu bài thơ là những câu thơ miêu tả trạng thái những con sóng:
Dữ dội và dịu êm ( cường độ )
Ồn ào và lặng lẽ ( Trạng thái )
=> Những trạng thái mâu thuẫn, song hành của những con sóng, của quy luật thiên nhiên hay cũng chính là những biến động khác thường, những mâu thuẫn tự thân ( Cái “Tôi” không nhất quán .Mình mà dường như không phải mình!) trong tâm hồn người con gái đang yêu.
- Trái tim người con gái đang yêu dường không chấp nhận giới hạn nhỏ hẹp, mà luôn muốn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình để khám phá, để lí giải TY:
“Sông không hiểu ... tận bể”
ª Thể hiện quan niệm mới mẻ về tình yêu và khát khao khám phá lí giải TY mãnh liệt của nhân vật trữ tình , cũng là khao khát muôn đời của nhân lợi, của tuổi trẻ như quy luật của những con sóng:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng TY
Bồi hồi trong ngực trẻ…”
b.Sóng và những suy tư trong TY
- Bối cảnh làm nền cho những suy tư:
“ Trước muôn trùng sóng bể”
- Hàng loạt câu hỏi tu từ:
…Tù nơi nào…?
…Bắt đầu từ đâu…?
…Khi nào ta yêu nhau…?
=> Hỏi về cội nguồn quy luật tự nhiên, cội nguồn của TY
ª tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa Ty rất XQ – rất nữ tính và trực cảm:
“ Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
=> Giọng thơ độc đáo mà rất tự nhiên thú vị. Quy luật của TY là sự bí ẩn. Chính vì vậy Ty luôn trở nên huyền diệu, kì ảo trong cảm nhận của người đang yêu.
c. Sóng và những cảm xúc trong TY:
* Nỗi nhớ trong TY:
- Sóng và em: Hòa nhập-> phân đôi để tự trải nghiệm, tự bộc lộ :
- Sóng // Em
/ /
Nhớ bờ Nhớ đến anh
Ngày đêm không ngủ //trong mơ còn thức
=> Nỗi nhớ như :
+ Bao trùm cả KG: Phương Bắc >< Nam
+ Cả tầng sâu, bề rộng: Dưới lòng sâu >< trên mặt nước
+ Xuyên suốt thời gian: Ngaỳ- đêm- trong mơ…
= > nỗi nhớ khi da diết, khắc khoải, khi đằm sâu, khi thao thức bồn chồn, lúc lan tỏa không ngừng không nghỉ
- Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển - sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng ... còn thức”.
- Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới bờ cũng như em luôn khát khao có anh. Ty của người con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu ... phương” (phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha).
* Khát vọng trong Ty:
“ Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
May vẫn bay về xa..
=> Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian và không tránh khỏi chút lo âu trăn trở nhưng niềm tin vẫn trọn vẹn bất chấp sự hữu hạn của đời người
- Khổ thơ kết thúc:
“ Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
- Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành ty muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”.
III/ Chủ đề bài thơ: Qua hình tượng Sóng , bài thơ thể hiện:
Vẻ đẹp tâm hồn của một người phụ nữ trong TY.
Một tình yêu vừa sôi nổi nồng nàn mãnh liệt vừa đằm sâu dịu dàng rất mực thủy chung rất nữ tính
IV/ Tổng kết :
+ Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
+ Bài thơ thể hiện những đặc điểm nổi bật của NT thơ XQ; Kết cấu, âm điệu, từ ngữ, hình ảnh…
* Củng cố : Hướng dẫn HS luyện tập.
* Luyện tập: Những câu thơ, bài thơ so sánh ty với sóng và biển.
- “Sóng tình ... lả lơi” (TK - ND).
- “Anh xa cách em ... phương em”;
(Chùm nhỏ thơ yêu - CLViên)
- “Anh xin làm sóng biếc ... ngày đêm”. (Biển - XD).
- Cảm nhận được điều gì qua bài thơ?
- Đặc sắc NT của bài thơ?
* Bài tập nâng cao::
Câu 1: Suy nghĩ về 2 cách hiểu đoạn thơ từ câu 31- 34?
=> Cả hai cách hiểu đều có thể phù hợp :
+ Cách hiểu thứ 1: Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác , khi đó XQ mới chỉ 25 tuổi , vẫn còn rất trẻ trung tâm hồn nồng nhiệt yêu thương nên xu hướng lí tưởng hóa TY cũng là điều dễ hiểu
+ Cách hiểu thứ 2: lại gắn liền với một nét phong cách thơ XQ : Ý thức về thời gian, nhạy cảm trước sự chảy trôi của thời gian và sự hữu hạn của đời người…
Câu 2 “: Trong VHVN có rất nhiều bài thơ, câu thơ so sánh TY với sóng biển: Biển ( Xuân Diệu), Biển ( Nguyễn Thị Hồng Ngát), Thơ viết ở biển ( Hữu Thỉnh),…
* Dặn dò: Chuẩn bị bài “Luật thơ”
...........................................................................................
File đính kèm:
- T37 - Song - XQ.doc