I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được tư tưởng nhân đạo của tp qua cuộc đời và số phận của vợ chồng A Phủ.Thấy được nét đặc sắc trong văn miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài.
2. Kỹ năng: Có khả năng phát triển nghệ thuật miêu tả nhân vật, đặc biệt là diễn biến tâm lí của Mị trong đoạn trích
3. Thái độ: Yêu mến và tìm đọc văn xuôi kháng chiến. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS
II. Phần chuẩn bị
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế bài dạy
2.HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn
III. Tiến trình dạy- học:
1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Bài mới:
14 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7825 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 52 + 53: đọc văn: Vợ chồng - A phủ (Tô Hoà), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn Ngày giảng:…
Tiết 52 + 53: Đọc văn
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được tư tưởng nhân đạo của tp qua cuộc đời và số phận của vợ chồng A Phủ.Thấy được nét đặc sắc trong văn miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài.
2. Kỹ năng: Có khả năng phát triển nghệ thuật miêu tả nhân vật, đặc biệt là diễn biến tâm lí của Mị trong đoạn trích
3. Thái độ: Yêu mến và tìm đọc văn xuôi kháng chiến. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS
II. Phần chuẩn bị
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế bài dạy
2.HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn
III. Tiến trình dạy- học:
1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
- Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam h đại.
- Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),…
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1.GV tóm tắt nội dung tiêu biểu
II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. Đọc
+ Đọc- hiểu trước ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.
2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm.
2. Tóm tắt: Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
Hđộng 3: T/chức đọc- hiểu văn bản
III. ĐỌC- HIỂU
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả
"Ai ở xa về …"
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết…
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác".
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị.
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài.
- Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói.
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị?
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói
+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.
5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị
- HS phát biểu tự do.
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính
e) Tóm lại
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó thể hiện ttưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao.
6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,…).
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a) Sự xuất hiện của A Phủ
A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.
7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm.
- HS phát biểu tự do.
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính
c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.
+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.
8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
a) Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian.
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao nhg kvọng chính đáng của con ng
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
9. GV tổ chức cho HS nhận xét về:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
- GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm thảo luận về một khía cạnh.
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhẫn mạnh những ý cơ bản.
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm
a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn)
b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…
c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
4. Củng cố
GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ bản của tác phẩm.
- GV định hướng.
- HS phát biểu và tự viết phần tổng kết.
IV. TỔNG KẾT
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tpcủa Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.
3.Củng cố, luyện tập: (3’)
Nêu cảm nhận của mình về nhân vật Mị
HS trả lời ý kiến cá nhân
Lớp bổ sung
GV nhận xét, hướng hs đánh giá
4. Hướng dẫn hs tự học ở nhà: (2’)
Phân tích nhân vật
Đánh giá giá trị của tác phẩm về các mặt: Nội dung, nghệ thuật
-Chuẩn bị bài “Nhân vật giao tiếp”
Ngày soạn: 10/12/2011 Ngày giảng: Lớp 12A tiết 3 ngày 12/12/2011
12B tiết 2 ngày 13/12/2011
Tiết 52 Đọc Văn:
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được tư tưởng nhân đạo của tp qua cuộc đời và số phận của vợ chồng A Phủ.Thấy được nét đặc sắc trong văn miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài.
2. Kỹ năng: Có khả năng phát triển nghệ thuật miêu tả nhân vật, đặc biệt là diễn biến tâm lí của Mị trong đoạn trích
3. Thái độ: Yêu mến và tìm đọc văn xuôi kháng chiến. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS
II. Phần chuẩn bị
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế bài dạy
2.HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn
III. Tiến trình dạy- học:
1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động củaHS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động1: GV hướng dẫn hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm
GV yêu cầu hs đọc tiểu dẫn sgk
GV yêu cầu hs tóm tắt những nét chính về tác giả
GV liệt kê câu trả lời của sh. Bổ sung (nếu cần) chốt lại những nét cơ bản về Tô Hoài
GV: Nêu xuất xứ của tác phẩm ?
Gv y/cầu hs tóm tắt tp?
GV bổ sung giới thiệu về h/c sáng tác, giá trị và nội dung của tác phẩm sau đó khái quát
Trong chuyến đi thực tế 8 tháng về TB, TH đã sáng tác “Truyện TB” phản ánh cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi TB dưới ách áp bức bóc lột của TD-PK và sự giác ngộ CM của họ.
+TP có ba truyện: “Cứu đất cứu mường”, “Mường Giơn”, “Vợ chồng A Phủ”.
+Tp thể hiện nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến ở địa bàn vùng cao TB và thể hiện tài năng ng.thuật của TH.
-“Vợ chồng A Phủ” viết về hai chặng đường đời của Mị và A Phủ.
Hoạt động2: GV hướng dẫn hs tìm hiểu, phân tích nội dung văn bản theo 2 nhân vật chính
GV yêu cầu hs theo dõi Đoạn 1. từ đầu -> A sử đi chơi bị đánh vỡ đầu
GV: E có nhận xét về cách giới thiệu n/v của TH?
Qua cách miêu tả đó cho ta thấy Mị là 1 người ntn trong g/đình nhà Thống Lí?
GV liệt kê câu trả lời của hs, phân tích, khái quát
Hs đọc tiểu dẫn sgk theo yêu cầu của gv
HS dựa vào sgk tóm tắt những nét chính
Lớp bổ sung
HS trả lời
Hs chia đoạn .
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
I. Tìm hiểu chung (32’)
1.Vài nét về tác giả.
- Có 1 tuổi thơ và thời trai trẻ khá chật vật, vất vả
- Là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm lớn, phong phú về thể loại và đề tài
- Có 1 vốn hiểu biết phong phú và sâu sắc về c/s, con người trên đất nước
- Lối văn trần thuật sinh động, hóm hỉnh. Tài phân tích tâm lí NV, ngòi bút tả cảnh
2. Tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”
- Sáng tác năm 1952. Rút từ tập “Truyện Tây Bắc”
+Tác phẩm đã đoạt giải nhất về truyện và kí của Hội văn nghệ Việt Nam (1954-1955).
Đoạn trích thuộc phần đầu của truyện
II.Đọc hiểu văn bản
1.Mị-con dâu gạt nợ nhà Pá Tra. (10’)
- Cách giới thiệu nhân vật:
+Mị xuất hiện bên tảng đá, trước cửa, cạnh tàu ngựa
+Cô ấy luôn cúi mặt, mặt buồn rười rượi.
Việc làm và chân dung của Mị hoàn toàn đối lập với sự giàu sang, tấp nập của g/đình Thống lý => Cách giải thích tạo sự chú ý cho người đọc, gợi ra một số phận éo le của Mị.
3..Củng cố, luyện tập (2’):
? Giá trị và chủ đề của câu truyện
HS dựa vào phần khái quát của gv trả lời: Tp thể hiện nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến ở địa bàn vùng cao TB và thể hiện tài năng ng.thuật của TH. Đó là sự phản ánh chân thực, sinh động c/s....
4. Hướng dẫn hs tự học ở nhà (1’)
Phân tích diễn biến tâm lí của Mị dựa trên những chi tiết phất hiện...
-Về nhà Chuẩn bị nội dung tiết 2: Phân tích nhân vật A Phủ và sự gặp gỡ giữa 2 nhân vật
Ngày soạn: 18/12/2011 Ngày giảng: Lớp 12A tiết 3 ngày 19/12/2011
12B tiết 3 ngày 20/12/2011
Tiết 53 Đọc Văn:
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức: Cảm nhận được tư tưởng nhân đạo của tp qua cuộc đời và số phận của vợ chồng A Phủ.Thấy được nét đặc sắc trong văn miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài.
2. Kỹ năng: Có khả năng phát triển nghệ thuật miêu tả nhân vật, đặc biệt là diễn biến tâm lí của Mị trong đoạn trích
3. Thái độ: Yêu mến và tìm đọc văn xuôi kháng chiến. Khơi dậy, phát huy tình yêu thương quê hương đất nước trong mỗi HS
II. Phần chuẩn bị
1.GV: Giáo án, SGK, SGV, thiết kế bài dạy
2.HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn
III. Tiến trình dạy- học:
1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động củaHS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs tiếp tục tìm hiểu nhân vật Mị
GV:Tại sao Mị phải làm dâu nhà Thống Lí?
GV bổ sung: Món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ Mị phải trả = cả t/trẻ,cả cuộc đời mình.
Trước khi về làm dâu nhà TL Mị là người ntn?
Khi bị bắt về làm dâu Mị đó có suy nghĩ và h/động gì?
GV:Về sau Mị trở thành người ntn?
Thương thay thân phận con rùa
Trên đình đội hạc, dưới chùa đội bia. (ca dao)
Sau cái chết của cha Mị sống như thế nào?
Nét đặc sắc trong miêu tả của nhà văn
GV:Mùa xuân vùng TB được tg miêu tả như thế nào?
GV: Mị đã làm gì trong đêm mùa xuân, điều đó thể hiện gì?
Mị nhớ đến quá khứ với những hình ảnh, sự kiện nào, vì sao cô lại chỉ nhớ đến những điều đó?
Nhận xét của em về các lần tg miêu tả tiếng sáo?
Tiếng sáo ấy đó tác động đến Mị như thế nào?
Tất cả đó đem đến cho Mị những suy nghĩ và tình cảm gì?
GV: Giới thiệu kĩ hơn về diễn tiến tất yếu trong tình cảm của con người.Phân tích giúp hs phát hiện, hình dung về tâm lí nhân vật
+Mị uống rượu, uống ừng ực từng chén -> say nên quên đi thực tại và sống lại ngày trước: Mị thổi sáo giỏi, Mị “uống rượu bên bếp và thổi sáo, thổi lá…theo Mị”. Mị nghĩ lại mình từng có một quảng đời HP, đầy kỉ niệm, Mị nhớ rằng mình vẫn là một con người và có quyền đi chơi ngày tết. Mị muốn đi chơi, muốn vượt qua cái nhà tù giam hãm mình bấy lâu nay.
+Tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả nhiều lần Tiếng sáo thực tại đưa Mị về những mùa xuân trước, tiếng sáo tâm hồn đưa cô đến niềm hạnh phúc yêu thương. Tiếng sáo trở thành tiếng lòng của người thiếu phụ.
=>Mùa xuân, tiếng sáo, hơi rượu khiến lòng Mị rạo rực, Mị muốn đi chơi. Niềm khao khát HP đầy nhân bản, tình yêu c/sống tiềm tàng được đánh thức.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs tìm hiểu nhân vật A Phủ
GV: E có nhận xét gì về tình huống xuất hiện của nhân vật ?
GV: Vì sao A Phủ bị bắt làm người ở?
Nhận xét của em về con người A Phủ.
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
HS theo dõi, trả lời
Lớp bổ sung, nhận xét
HS theo dõi, nhận xét, ghi bài, liệt kê những chi tiết chính
- Mị nghe tiếng sáo, Mị thổn thức
- Nhẩm thầm lời bài hát
- Uống rượu, ừng ực từng bát
- Mị muốn đi chơi: Quấn tóc, với váy hoa
- Bị trói, tâm hồn vẫn....
HS chú ý nghe để đúc rút ra kết luận:
Trong Mị đầy những mâu thuẫn chân thực. Mị được đặt trong sự tương tranh giữa một bên là sự sống, một bên là cảm thức về thân phận. Tình càng xao động thì lòng càng đớn đau cùng thực tại. Sức ám ảnh của quá khứ lớn hơn nên Mị đắm chìm vào ảo giác và “quấn lại tóc… cài áo”, cô không nhìn thấy A Sử bước vào, không nghe hắn nói. Bị AS trói, mị vẫn như không biết gỡ. Sau đó Mị ý thức thực tại
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
HS dựa vào sgk tìm hiểu chi tiết, trả lời
Lớp bổ sung
II.Đọc hiểu
1. Nhân Vật Mị (20’)
- Hoàn cảnh Mị phải làm dâu nhà Thống Lí.
+Bố mẹ Mị nghèo không có tiền làm đám cưới nên vay tiền nhà TLí -> trả mãi không hết, Mị lớn bị bắt về làm dâu gạt nợ => Số phận của người dân nghèo, người PN nghèo ở miền núi rất bi thảm; sự bất công của XH miền núi lúc đó.
-Trước khi về làm dâu nhà Thống Lí.
+Mị là thiếu nữ xinh đẹp, có tài thổi sáo, thổi lá. Tiếng sáo của Mị khiến trai bản đứng nhẵn cả chân vách buồng cô => Báo hiệu vẻ đẹp của tâm hồn.
+Mị từng có người yêu, từng được yêu & nhiều lần hồi hộp trước tiếng gõ cửa của bạn tình => Cuộc sống của Mị tuy nghèo về vật chất song rất h/phúc. Vì chữ hiếu Mị đành làm dâu gạt nợ.
-Khi bị bắt về làm dâu nhà TL: đêm nào Mị cũng khóc, Mị trốn về nhà, định ăn lá ngón tự tử. => Sự phản kháng quyết liệt của Mị ,Mị không muốn sống cuộc đời của kẻ nô lệ trong nhà TL, muốn sống theo mong muốn của mình, cũng như nàng k/khát một cuộc sống có h/p, có t/y.
*Sau đó ; ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen đi.Mị tưởng mình là con trâu con ngựa, Mị cúi mặt không nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc không giống nhau, mỗi ngày Mị không núi, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Mị ở trong buồng kín mít…
Tô Hoài đó diễn tả được thứ ngục thất tinh thần, giam hãm cách li tâm hồn cô với cuộc đời, huỷ hoại tuổi xuân & sức sống của cô. Đó cũng chính là tiếng nói tố cáo chế độ pk miền núi chà đạp lên quyền sống của con người.
Khi cha chết, Mị không nghĩ đến việc ăn lá ngón tự tử chết nữa nhưng cô buông xuôi, sống vật vờ. Mị đáng thương, không còn tha thiết với c/sống mà chỉ sống như một cái xác không hồn.
=>Nghệ thuật miêu tả tinh tế, chọn lọc chi tiết đặc sắc đó khắc họa được hình tượng nhân vật Mi: tiêu biểu, điển hình.
-Đêm tình mùa xuân và sự thức tỉnh của Mị
+Mùa xuân TB: gió thổi…, gió rét rất dữ dội …những chiếc váy hoa đem ra phơi…đán trẻ chờ chết cười ầm… -> mùa xuân TB đặc trưng và làm say lòng người bằng hương rượu ngày tết.
+
File đính kèm:
- Giao An DMPP Van lop 12 Nam 2011 2012.doc