Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 7+8 đọc văn: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới

- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn.

- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 12

- Sách giáo viên Ngữ văn 12

- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12

 

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Kiểm tra bài cũ:

 

doc15 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 7+8 đọc văn: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 7+8 §äc v¨n TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ CHÍ MINH T1 Ngµy so¹n : 05/8/2010 Ngµy gi¶ng : …../8/2010 – Lớp 12A1 PHẦN HAI: TÁC PHẨM I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới - Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn. - Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Sách giáo viên Ngữ văn 12 Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: - Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? - Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ? Yêu cầu: * Học sinh trả lời được thế nào là sự trong sáng của Tiếng Việt * Nêu được những phương diện t/h sự trong sáng của tiếng Việt, lấy được ví dụ minh họa. * Khuyến khích câu trả lời chính xác, mạch lạc, có ví dụ và phân tích được ví dụ khá sâu sắc Cụ thể: - Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài văn... Nguyên tắc: + Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu. + Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó. + Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu - Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. - Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt. Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói 2. Giảng bài mới: Vào bài: Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn độc lập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn. - Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bản tuyên ngôn. + GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào? + HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời. + GV: Nhấn mạnh hơn về tình hình thế giới: Sự thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng minh để trở lại xâm lược Việt Nam. à Tình hình đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”. I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh). - Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền thắng lợi. - Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. - Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn. + GV: Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì? + HS: Phát biểu. + GV: Đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai? + HS: Trao đổi và trả lời. + GV: Nêu một số dẫn chứng từ bản tuyên ngôn. 2. Mục đích và đối tượng: - Mục đích: + công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa + thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do - Đối tượng: + Tất cả đồng bào Việt Nam + Nhân dân thế giới + Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc…. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh xác định giá trị của bản tuyên ngôn. + GV: Bản nguyên ngôn có những giá trị nào? + HS: Khái quát từ phần Tiểu dẫn của sách giáo khoa để trả lời. 3. Giá trị: - Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn. - Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố cục của văn bản. + GV: Cho học sinh nghe giọng đọc của Bác khi đọc bản tuyên ngôn. Lưu ý học sinh cách Ngữ văn chính luận như Bác. Văn chính luận: lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực không thể chối cãi => thuyết phục người đọc và đánh địch bằng lí lẽ. + GV: Cho học sinh tìm bố cục và nội dung từng phần. + HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm bàn và trả lời. + GV: Định hướng, nhận xét ý kiến của học sinh. + GV: Cho học sinh thấy rõ phần 3 của bản tuyên ngôn thể hiện được tầm nhìn chính trị của Bác. 4. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” à nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền con người và các dân tộc. - Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập” à tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Phần 3: Còn lại à tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn. + GV: Cách đặt vấn đề của Bác có gì đặc biệt? + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. + GV: Dẫn lời bản tuyên ngôn này, Bác muốn nêu lên điều gì? + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. -Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài “ Cống hiến nổi tiếng của cụ HCM là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình” G viên liên hệ bài Bình Ngô đại cáo . “Phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các nước t/địa sẽ làm sụp đổ CNTD trên khắp t/giới vào nửa sau T/k XX”.( Ng. Đăng Mạnh). + GV: Dẫn thêm bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là muốn khẳng định thêm điều gì? + HS: Suy nghĩ và phát biểu cá nhân. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn: - Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn: + Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” à nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc. “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.” à từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta. + Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.” à xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người. => “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”: khẳng định dứt khoát để chuyển sang phần tiếp theo. + GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này có ý nghĩ gì? + HS: Trao đổi, trả lời. + GV: Có thể bổ sung, giải thích cho học sinh thấu đáo vấn đề. - Ý nghĩa: + Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp với đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và Pháp. + Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân loại. + GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì? + HS: Trao đổi và trả lời. - Mục đích: + Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của Pháp và Mĩ. + Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ. + GV: Theo em, Bác dựa vào những chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để nêu lên điều gì mới? + HS: Phát biểu + GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. IV. Củng cố: Hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác, đối tượng sáng tác của tuyên ngôn độc lập? Giá trị tác phẩm? Cơ sở phấp lí của bản tuyên ngôn độc lập? V. dặn dò: - Học bài theo vở ghi - Nhận xét gì về nghệ thuật lập luận HCM sử dụng ở phần I của bản tuyên ngôn? + Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam. à những đóng góp lớn về tư tưởng của Bác. Vừa kiên quyết vừa khôn khéo. à Thức tỉnh trí tuệ của n/loại tiến bộ , nd VN. –cổ vũ p/trào giành độc lập của nd các nước thuộc địa. –tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho nền độc lập , t/do của d/tộc VN. =>cơ sở pháp lý của nền độc lập tự do được khẳng định chắc chắn = những lí lẽ chặt chẽ, đầy sức thuyết phục. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tội ác của Pháp mà Bác đã ghi nhận trong bản tuyên ngôn. + GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn nêu lên điều gì? + HS: Phát biểu 2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam: a. Tố cáo tội ác của Pháp: - Nêu khái quát: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.” à phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản bội lại lời lẽ của cha ông. + GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, Bác đã kể những tội gì của chúng? + GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lời. Với hệ thống từ ngữ: +Động từ mạnh liên tiếp “thi hành luật pháp dã man”, tắm các cuộc k/c trong bể máu…..”. nhấn mạnh tội ác của kẻ thù…. +Điệp từ “Chúng” khẳng định và nhấn mạnh kẻ thù là những chủ nhân của tội ác đó. +Câu văn ngắn gọn liên tiếp s/dụng những lời tố cáo đanh thép, sâu sắ tội ác của kẻ thù. +Các dẫn chứng xác thực : 9/3, 1940…Buộc tội TDP khiến chúng không thể chối cãi và biện minh. => Ngòi bút thật sắc sảo & bằng chứng xác thực đã vẽ lên bức tranh về 1 thời kì lịch sử dau thương của d/tộc, vạch trần bộ mặt tàn bạo của TDP đi ngược lại với truyền thống văn hoá P; tư tưởng nhân đạo của nhân loại , khoá miệng những kẻ rêu rao luận điệu bảo hộ, khai hoá nước ta. Đằng sau đó là nỗi day dứt , trái tim nhân đạo của HCM. + GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn? + HS: Phát biểu. - Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội chúng: + Về chính trị: “Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta” “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.” à Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của Pháp. + GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp đã có những chính sách gì? + HS: Phát biểu. + Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí. Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết. + GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng: + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.” + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.” à bán nước ta hai lần cho Nhật. + GV: Khi Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng, Bác nói lên sự thật gì? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của chúng, tuyên ngôn nói rõ: + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.” + “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.” à Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp + GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. + GV: Bác đã lên án thêm những tội ác gì của chúng? + GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn khẳng định điều gì? + HS: Phát biểu. - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn vạch rõ: + Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật. + “Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.” à bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man, đê tiện của chúng. + “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.” à chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh vì đứng lên giải phóng dân tộc. + GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân ta đã đối xử với người Pháp bằng những thái độ gì? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. + GV: Chốt lại vấn đề. - Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp: + Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật + Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp. Lập luận sắc bén. =>Cơ sở thực tế của TNĐL được khẳng định bằng chứng cứ l/sử về tội ác của kẻ thù, sức mạnh chính nghĩa của d/tộc ta. Giọng văn của HCM hùng hồn, khắc tạc hình ảnh dân tộc bất khuất, vừa vạch trần hành động trái nghĩa , phi nhân đạo của kẻ thù. + GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố trước toàn thể nhân dân thế giới điều gì? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. - “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.” + GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc? + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. + GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì? - “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.” + HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu. + GV: Chốt lại. b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: à Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam - “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.” à thể hiện quyết tâm chống lại mọi âm mưu xâm lược. à kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. - “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” à khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. => Các chứng cứ, lí lẽ đều thấu lí đạt tình. -Những câu văn khẳng định : Kết cấu song song….. tạo những điệp khúc âm vang hào hùng đanh thép: “Nước VN phải được độc lập……”. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 3 của bản tuyên ngôn. + GV: Trong phần này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố những điều gì? + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong ba bão táp. 3. Lời tuyên bố độc lập: - “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” à vừa tuyên bố vừa khẳng định điều không ai chối cãi được. - “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” à bày tỏ quyết tâm của toàn dân tộc. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn. + GV: Em hãy nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn? + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào? + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn? + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác? + HS: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc. 4. Nghệ thuật: - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta. - Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc. - Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được. - Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, cách xưng hô tha thiết, gần gũi. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn. + GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập? + GV: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ bên dưới về hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn. III. Tổng kết: - Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử. - Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới. - Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học. Bản tuyên ngôn Cơ sở pháp lí: Dẫn lời của bản tuyên ngôn Pháp và Mĩ Suy rộng ra. Khẳng định Kể tội thực dân Pháp: Chính trị. Kinh tế. Phủ nhận sự khai hóa của Pháp. lên án và phủ nhận vai trò bảo hộ của Pháp: Năm 1940. 9 tháng 3 năm 1945. 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật. Vạch rõ thái độ phản bội Đồng minh Tuyên bố cắt đứt các mối quan hệ với Pháp và khai sinh nước VNDCCH Khẳng định và thể hiện quyết tâm lớn của dân tộc Việt Nam V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ: Hướng dẫn học bài: Hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn. Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản tuyên ngôn. Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn. Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp. Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản tuyên ngôn. 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: - Học lại nội dung bài học. - Luyện tập: Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ? Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: - Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trườngquyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. - Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. - Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”... - Soạn bài mới: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Câu hỏi: Là thanh niên, học sinh, ta cần phả có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?

File đính kèm:

  • docT7+ 8 Tuyen ngon doc lap- huynh09-10 CB.doc