A. Mục tiêu cần đạt.
-Thấy được vẻ đẹp thơ trữ tình Puskin: Giản dị và trong sáng tinh tế cả về hình thức ngôn ngữ lẫn nội dung tâm tình .
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành , say đắm vị tha của Puskin . Cảm xúc phức tạp tinh tế của nhân vật trữ tình trong quan hệ nhiều chiều giữa lí trí và tình cảm, vị kỉ và vị tha.
B. Chuẩn bị
- Thầy: ảnh chân dung phóng to của Puskin, tập thơ tuyển của Puskin.
- Trò: Soạn bài theo HTCH SGK
C. Tiến trình hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
Ngày soạn
Ngày dạy
2. Kiểm tra bài cũ và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Chọn đọc thuộc lòng một trong 4 bài thơ phần đọc thêm . Nêu lí do lụa chọn ?
- Phân tích t/d của những câu thơ điệp khúc trong bài thơ “ Nhớ đồng” .
- Bức tranh chiều xuân ở đồng quê Bắc Bộ trong bài thơ của Anh Thơ đọng lại trong em những hình ảnh cảnh vật nào? Vì sao?
- Tương tư là trạng thài gì của tâm hồn? Cách thể hiện tương tư của Nguyễn Bính đậm đà chân quê . Chứng minh qua bài thơ?
3. Nội dung bài giảng.
HĐ1: Khởi động
Trong cuộc đời ngắn ngủi 37 năm của mặt trời thi ca Nga từng tơ vương không ít mối tình đơn phương éo le và thất vọng . Nhưng đó lại là một trong những nguồn cảm hứng sáng tác để ra đời những bài thơ tuyệt tác. “Tôi yêu em”được khởi nguồn cảm hứng từ một tình yêu như thế . Bài thơ được dịch ra tiếng Việt từ năm 1960 qua bản dịch của Thuý Toàn.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12: Tôi yêu em_ A.Puskin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 94
Tôi yêu em
-A. Puskin-
A. Mục tiêu cần đạt.
-Thấy được vẻ đẹp thơ trữ tình Puskin: Giản dị và trong sáng tinh tế cả về hình thức ngôn ngữ lẫn nội dung tâm tình .
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành , say đắm vị tha của Puskin . Cảm xúc phức tạp tinh tế của nhân vật trữ tình trong quan hệ nhiều chiều giữa lí trí và tình cảm, vị kỉ và vị tha.
B. Chuẩn bị
Thầy: ảnh chân dung phóng to của Puskin, tập thơ tuyển của Puskin.
Trò: Soạn bài theo HTCH SGK
C. Tiến trình hoạt động dạy học.
1. ổn định tổ chức.
Ngày soạn
Ngày dạy
2. Kiểm tra bài cũ và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Chọn đọc thuộc lòng một trong 4 bài thơ phần đọc thêm . Nêu lí do lụa chọn ?
- Phân tích t/d của những câu thơ điệp khúc trong bài thơ “ Nhớ đồng” .
- Bức tranh chiều xuân ở đồng quê Bắc Bộ trong bài thơ của Anh Thơ đọng lại trong em những hình ảnh cảnh vật nào? Vì sao?
- Tương tư là trạng thài gì của tâm hồn? Cách thể hiện tương tư của Nguyễn Bính đậm đà chân quê . Chứng minh qua bài thơ?
3. Nội dung bài giảng.
HĐ1: Khởi động
Trong cuộc đời ngắn ngủi 37 năm của mặt trời thi ca Nga từng tơ vương không ít mối tình đơn phương éo le và thất vọng . Nhưng đó lại là một trong những nguồn cảm hứng sáng tác để ra đời những bài thơ tuyệt tác. “Tôi yêu em”được khởi nguồn cảm hứng từ một tình yêu như thế . Bài thơ được dịch ra tiếng Việt từ năm 1960 qua bản dịch của Thuý Toàn.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
GV gọi học sinh đọc tiểu dẫn.
1. Dựa vào SGK trình bày hiểu biết về tác giả Puskin?
- Là người yêu thơ ( 8 tuổi biết làm thơ , 10 tuổi thuộc các bài dân gian Nga và đọc được các bài thơ tiếng Pháp)
- Là nhà thơ
- Trường ca : 13 bản trường ca bất hủ
- Truyện ngắn xuất sắc
- Tiểu thuyết
- Bi kịch lịch sử
ị Nội dung : Thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga, bộ bách khoa toàn thư của hiện thực đời sống Nga nửa đàu thế kỷ XIX. Đó là “ Thế kỷ tàn bạo” . Thế kỷ của những người quý tộc Ngadám dũng cảm đứng dậy đấu tranhcống lai chế độ chuyên chế Nga Hoàng Alêchxan I , Nhicôlai, một chế độ bảo vệ đến cùng quyền lợi của phong kiến , địa chủ.
- 1831 Puskin cưới Natalia- xinh dẹp nhất Macơva . 10.02.1837 để bảo vệ danh dự cho gia đình và bản thân Puskin đã phải đấu súng với Đăngtex ị “ Mặt trời của thi ca Nga đã lặn”
I . Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- A lếch xan đơ xéc ghê ê vích Puskin (1799-1837) là nhà thơ thiên tài của nước Nga.
- Xuất thân trong một gia đình quý tộc lâu đời có truyền thống văn hoá , đồng thời tiếp thu di sản tinh hoa văn học nước ngoài (Pháp).
- Puskin đóng góp nhiều mặt , nhiều thể loại vào văn học Nga nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là thơ trữ tình (hơn 800 bài thơ)
- Đóng góp về hình thức nghệ thuật , xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại
ị Puskin có vị trí và vai trò quan trọng không ai có thể thay thế nổi trong lịch sử văn học Nga, là người đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX , là “ Mặt trời của thi ca Nga” , là “ Vinh quang của nước Nga”
2. Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
- Bài thơ trở thành bài thơ tình nổi tiếng thế giới (Tuyển vào tập thơ tình thế giới)
- GV hướng dẫn đọc
Câu 1,2 : chậm , ngập ngừng, vừa như thú nhận , vừa tự nhủ; câu 3,4 mạnh mẽ, dứt khoát như lời hứa, lời thề ;câu 5,6 day dứt , buồn đau, kiểm nghiệm; câu 7,8 mong ước thiết tha mà điềm tĩnh.
GV gọi học sinh đọc và nhận xét .
- Từ “ngọn lửa” ở câu 2 là cách dịch thoát có lẽ gợi ra từ động từ “tắt” trong nguyên bản.
- Nguyên tác “ Tôi yêu em” (thời quá khứ , thể hiện tình yêu đã qua, trở thành kỉ niệm) - điệp câu kết mạch cảm xúc và tứ thơ.
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác.
- Được viết 1829 sau khi Puskin ngỏ lời cầu hôn với Ôlênhina nhưng không được chấp nhận.
- Nhan đề do người dịch đặt
b) Thể thơ và bố cục
- Thể thơ:
+ Tác giả sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc Nga
+ Bản dịch của Thuý Toàn theo thể 8 tiếng.
- Bố cục : Hai cung bậc nấc thang cảm xúc chia:
+ 4 câu đầu: Lời giã từ và giãi bày về một mối tình đơn phương không thành.
+ 4 câu tiếp : Lời giãi bày tiếp và lời nguyện cầu cho em.
3. Bài thơ mở ra ngay lập tức đi vào điều cốt yếu gì?
( “Tôi yêu em”
- Phân tích t/d nghệ thuật của câu mở đầu bài thơ “ Tôi yêu em”?
( Vừa như lời thú nhận, lại vừa như lời tự nhủ trực tiếp ngắn gọn , giản dị)
- Tại sao không dịch là : Anh yêu em hay tôi yêu cô ?
( Nếu dùng “Anh...” : quan hệ quá gần gũi, thân thiết ị Hình như chưa được phép, chưa dám , chưa thể.
Dùng “cô hay nàng” thì lại xa cách quá và không trực tiếp.
ị Dịch “Tôi yêu em” là chứng tỏ người dịch rất có dụng ý , rất hiểu tâm thế và cách xưng hô của nhân vật trong thơ trong lời từ biệt đơn phương này)
- GV đọc bài “Ngài và anh , cô và em” trong SGK T77 để minh hoạ:
Khi “ Nàng” chuyển từ “ngài” sang “anh” đã gợi lên nơi tôi bao hi vọng để trong thâm tâm tôi cũng chuyển ( c’ ch’) đổi tương tự ( từ “cô” thành “em”) mà kêu lên hân hoan sung sướng “Anh quá đỗi yêu em”. ở bài thơ này tiếng “em” đã trở lại thành “cô/quý cô” – Không còn phần gần gũi thân thiết.
II. Đọc hiểu
1. Bốn câu đầu : Lời giã biệt và giãi bày một tình yêu vô vọng.
- Mở đầu bằng ba từ “Tôi yêu em” ngắn gọn , trực tiếp giản dị , bày tỏ tình cảm tâm trạng của nhân vật trữ tình .
- “ Tôi yêu em” giữ mức độ vừa phải, thể hiện sự kìm nén trong tình cảm của nhân vật trữ tình.
- Các từ “ có thể” , “chưa hẳn” bộc lộ tâm trạng gì?
(- Tâm trạng phân vân, bối rối: nhưng ngắt cách ngập ngừng : vẫn , có lẽ chưa.... Cách nói phủ định tình yêu chưa tắt hẳn day dứt ám ảnh hơn diễn đạt thể khẳng định “ Tình yêu vẫn còn”.
- “ngọn lửa tình”: tình yêu ấm nóng như ngọn lửa luôn cháy sáng (ẩn dụ).)
- Dùng cách nói phủ định tình yêu chưa tắt hẳn gây ám ảnh day dứt.
ị Tâm trạng phân vân, bối rối
4. Chuyển từ câu 1,2 sang câu 3,4 là từ “nhưng”, “không”có dụng ý gì?
( Có một “cái tôi”- khẳng định tình yêu vẫn còn “chưa tắt hẳn” nhưng lại có một “cái tôi” khác dùng lí trí để ngừng định xúc cảm “Tình yêu không làm phiền em nữa”. Tiếng nói 1 phân vân bối rối ( có thể , chưa hẳn) còn tiếng nói thứ 2 mạnh mẽ dứt khoát bởi từ “không” ị quyết định dập tắt ngọn lửa tình say mê nếu tình yêu của anh làm phiền muộn cho em.)
- Từ “nhưng”tạo mâu thuẫn trong tâm trạng, cảm xúc .
( “cái tôi” tình cảm >< “cái tôi” lí trí)
Xem yêu như là hành vi trao tặng làm cho người mình yêu hạnh phúc ( không gợn bóng, không bận lòng...) quan trọng hơn là được yêu , được đón nhận , sở hữu về mình.
ị Đó là sự kìm nén , dằn lòng tự vượt mình, đấu tranh với mình .
- Hai câu 3,4 như lời hứa , lời thề trang nghiêm rứt khoát.
ị Không chỉ là lời từ giã một mối tình mà còn là lời bày tỏ và khẳng định một tâm hồn chân thực và tự trọng, vị tha.
Học sinh đọc lại 4 câu cuối
5. Điệp ngữ “Tôi yêu em” có tác dụng gì ?
2. Bốn câu sau: Lời giãi bày tiếp và lời cầu nguyện cho người mình yêu.
- Nối liền mạch cảm xúc , tâm trạng ( khổ1 ị khổ 2)
- Khẳng định và giãi bày tâm trạng, tình yêu đơn phương của chủ thể trữ tình.
6. Câu 5,6 thể hiện tâm trạng gì của nhân vật trữ tình? Vì sao lại xuất hiện tâm trạng ấy?
( GV: Bao thời gian trôi qua nhân vật trữ tình vẫn âm thầm đeo đẳng mối tình si , một phía nhớ về quá khứ , nhớ về tâm trạng đau khổ...)
- Tâm trạng đau khổ , giày vò , hậm hựcvì hờn ghen, vì thất vọng không được đáp đền.
ị Sự tự trách mình yếu đuối ghen tuông.
7. Hai câu tiếp tạo cảm giác gì cho người đọc?
- Điệp ngữ “ Tôi yêu em”vang lên lần thứ 3 có tác dụng gì?
( Nhấn mạnh khẳng định tình cảm và chuyển hướng cảm xúc trở lại thời gian hiện tại để chuẩn bị hướng tới tương lai
+ Giữ lại tất cả những gì là sầu đau, day dứt , tuyệt vọng để dâng lên người thiếu nữ anh tôn thờ, say đắm tất cả những gì chân thành nhất , say đắm nhất , đẹp nhất.)
- Nhấn mạnh , khẳng định tình cảm và chuyển hướng cảm xúc.
8. Phân tích ý nghĩa câu cuối cùng?
( Dù tôi không được em yêu nhưng từ đáy lòng tôi vẫn luôn cầu mong...
ị Như vậy , chàng trai đã vượt lên sự ích kỉ thường gặp trong tình yêu, anh gửi gắm vào người thứ 3 tất cả tình cảm nâng niu mà anh đã từng dành cho cô gái với mong ước nàng được hạnh phúc. Anh đã quên đi cái “tôi” để chỉ nghĩ đến người anh yêu.
- Là lời cầu nguyện chứa đựng biết bao tình ý : Luôn cầu mong cho em được một người nào khác yêu em cũng chân thành thuỷ chung và đằm thắm như tôi đã yêu em.
ị Đó là một tình yêu chân thành, cao thượng , trong sáng .
9. Câu hỏi tự luận: Đằng sau lời cầu nguyện , em hiểu thên chàng trai như thế nào ?
( Giọng điệu thiết tha ẩn chút nuối tiếc, xót xa, đồng thời tự tin kiêu hãnh và ngấm ngầm thách thức : Chẳng có ai khác yêu em được như anh đã yêu em. Và sao em lại có thể để mất đi một mối tình quý giá chẳng bao giờ có thể tìm thấy đâu và ở ai nữa ngoài anh)
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Bài thơ thấm đượm nỗi buồn của mối tình vô vọng, nhưng là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành , mãnh liệt nhân hậu , vị tha .
- Bài thơ mang tính giáo dục . Giáo dục cho bạn đọc trong tình yêu phải có thái độ đúng đắn, cư xử tế nhị có văn hoá , có tình cảm trong sáng , vị tha, cao thượng.
2. Nghệ thuật: Ngôn từ giản dị mà tinh tế.
D. Củng cố và dặn dò .
- Củng cố : Sự hấp dẫn của bài thơ bắt nguồn từ đâu? ( Tình cảm chân thực , chân thành , tâm hồn trong sáng , nhân hậu cao quý dù trong mối tình đơn phương, vô vọng cách diễn đạt giản dị tự nhiên)
- Dặn dò:
+ Học thuộc phần dịch thơ.
+ Soạn bài đọc thêm “ Bài thơ số 28”
File đính kèm:
- TiÕt 94.doc