Giáo án ngữ văn 12 - Tuần: 33, tiết 94 + 95: Phong cách ngôn ngữ hành chính

 

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ hành chính.

- Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang phong cách ngôn ngữ hành chính.

2. Kỹ năng:

Có kĩ năng soạn thảo một số văn bản khi cần thiết.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm

2. Học sinh: Đọc và soạn bài

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP

1. Ổn định:

2. Bài cũ:

3. Bài mới:

 

doc7 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2941 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 12 - Tuần: 33, tiết 94 + 95: Phong cách ngôn ngữ hành chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 33; tiết 94,95 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ hành chính. - Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang phong cách ngôn ngữ hành chính. 2. Kỹ năng: Có kĩ năng soạn thảo một số văn bản khi cần thiết. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm… 2. Học sinh: Đọc và soạn bài… III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt HĐ1 - GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu: + Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên? - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. + Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? - HS làm việc nhóm nhỏ và trình bày trước lớp. - GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản: + Đặc điểm kết cấu, trình bày? + Đặc điểm từ ngữ, câu văn? - HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần). * VD: Tôi tên là:… Sinh ngày:… Nơi sinh:… =>Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt. - Từ việc tìm hiểu các văn bản trên em hãy rút ra khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính? HĐ2 - GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. - GV nhận xét và chốt lại một số nội dung cơ bản. *Chú ý: - Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai. - Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. - HS thảo luận: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. *Chú ý: - Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là "chứng tích pháp lí". - VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,… thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình). Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,… - HS thảo luận: Tính công vụ thể hiện như thế nào? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng - cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. HĐ3 - Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh (chị) - GV gợi ý, cho các nhóm HS thi xem nhóm nào kể được nhiều và đúng. - Hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về trình bày văn bản, về từ ngữ, câu văn của văn bản hành chính (lược trích- SGK). - Trên cơ sở nội dung bài học, GV gợi ý để HS phân tích. - HS trình bày bài làm ở nhà nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa. I. VĂN BẢN VÀ NGÔN NGỮ 1. Văn bản hành chính: a. Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên: - Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,… - Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,… - Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,… b. Điểm giống và khác nhau giữa các văn bản: - Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. - Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau. 2. Ngôn ngữ hành chính: - Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định: + Phần đầu: các tiêu mục của văn bản. + Phần chính: nội dung văn bản. + Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,…). - Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ…, được sự ủy nhiệm của…, tại công văn số…, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày…, xin cam đoan… - Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ…. Quyết định: điều 1, 2, 3,…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. 3. Ngôn ngữ hành chính là gì? Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ quan, hay giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí. II. ĐẶC TRƯNG 1. Tính khuôn mẫu a. Phần mở đầu gồm: - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. - Địa điểm, thời gian ban hành văn bản. - Tên văn bản - mục tiêu văn bản. b. Phần chính: nội dung văn bản. c. Phần cuối: - Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu). - Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền). 2. Tính minh xác; - Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,… - Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. 3. Tính công vụ; - Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. - Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu. - Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm. III. LUYỆN TẬP Bài tập 1: - Đơn xin nghỉ học, - Biên bản sinh hoạt lớp, - Đơn xin vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, - Giấy chứng nhận, Sơ yếu lí lịch, - Bằng tốt nghiệp THCS, - Giấy khai sinh, - Học bạ, - Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10, - Bản cam kết,… Bài tập 2: - Trình bày văn bản: + Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày… tháng… năm…, tên quyết định. + Phần chính: Bộ trưởng… căn cứ… theo đề nghị… quyết định: điều 1…, điều 2…, điều 3… + Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận. - Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc…, căn cứ nghị định…, theo đề nghị của,… quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,…) - Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu). Bài tập 3: Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp. 4. Củng cố: ghi nhớ sgk. 5. Hướng dẫn tự học: - Hãy viết báo cáo phong trào thi đua của lớp mình? - Xem trước bài: Văn bản tổng kết. IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 96 VĂN BẢN TỔNG KẾT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Mục đích, nội dung, đặc điểm của văn bản tổng kết. - Cách viết văn bản tổng kết tri thức, văn bản tổng kết hoạt động thực tiễn. 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức đọc – hiểu, lĩnh hội các văn bản tổng kết trong SGK. - Viết các văn bản tổng kết tri thức, văn bản tổng kết hoạt động thực tiễn về những vấn đề gắn với học tập và sinh hoạt cá nhân, của lớp, trường. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm… 2. Học sinh: Đọc và làm bài tập… III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt HĐ1 - GV yêu cầu HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi: + Đọc các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) có nhận xét gì về bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết? + Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào? - HS làm việc nhóm (cùng bàn) với văn bản rồi phát biểu ý kiến. Các HS khác nghe, nhận xét và bổ sung. - GV yêu cầu HS từ việc tìm hiểu VD trên hãy cho biết yêu cầu đối với văn bản tổng kết. - HS tự rút ra kết luận. - GV nhận xét và cho 1 HS đọc phần ghi nhớ SGK để khắc sâu. HĐ2 - HS đọc bài tập (SGK) và trả lời câu hỏi: a. Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết? b. Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (…). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì? c. Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung? - GV quan sát, hướng dẫn. - HS đọc và thảo luận, trả lời. - GV cho HS quan sát tiếp văn bản hoàn chỉnh (bảng phụ) để HS đối chiếu, tự đánh giá. - Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và rèn luyện của lớp trong năm học vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện những công việc gì? a. Chuẩn bị tư liệu ra sao? b. Lập dàn ý văn bản thế nào? Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn thuộc phần thân bài của văn bản ấy. - GV hướng dẫn, gợi ý. - HS suy nghĩ và viết. - GV nhận xét. *Chú ý: người viết nên chọn nội dung cơ bản (kết quả học tập và kết quả rèn luyện) để viết thành những đoạn văn bản. I. CÁCH VIẾT VĂN BẢN TỔNG KẾT 1. Tìm hiểu ví dụ: a. Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần: * Phần mở đầu: - Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Trường ĐHSPHN- Đội thanh niên tình nguyện số 2). - Địa điểm, ngày… tháng… năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007). - Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước). * Phần nội dung báo cáo gồm: - Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (…), thời gian (…), số lượng tham gia (…). - Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; Hoạt động tổ chức ôn tập văn hóa và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; Hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh). - Đánh giá chung. * Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu). b. Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ. 2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết: - Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác. - Muốn viết được văn bản tổng kết, cần: + Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác. + Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị); kết thúc. + Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1: a. Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là: - Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc. - Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. b. Trong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu: - kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng. - Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được. - Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được. - Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được. - Công tác phát triển đoàn viên. c. Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung: - Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn. - Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn. - Đánh giá chung. Bài tập 2: a. Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm,… b. Dàn ý: Phần đầu: - Quốc hiệu, tên trường, lớp. - Địa điểm, ngày… tháng… năm… - Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học tập và rèn luyện- lớp (…)- năm học (…). Phần nội dung: - Đặc điểm tình hình lớp. - Kết quả học tập. - Kết quả rèn luyện. - Bài học kinh nghiệm. - Đánh giá chung. Phần kết: kí tên. 4. Củng cố: Ghi nhớ sgk. 5. Hướng dẫn tự học. - Tìm hiểu thêm về các tình huống tìm hiểu và viết văn bản tổng kết trong thực tiễn. - Soạn bài tổng kết phần TV: HĐ giao tiếp bằng ngôn ngữ. IV. RÚT KINH NGHIỆM Duyệt tuần 33 - 25/02/2012 P.HT

File đính kèm:

  • docGA 12 T33.doc