Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 5 – tiết 17,18 đọc văn: Việt bắc (tiết 1) của Tố Hữu

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Về kiến thức

Giúp HS

- Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến đối với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước: VB là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.

- Thấy được nghệ thuật thơ giàu tính dân tộc thể hiện ở kết cấu, hình ảnh, giọng điệu, thể thơ và ngôn ngữ.

2. Về kỹ năng

2.1. Kỹ năng chuyên môn.

- Rèn kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, những nét đặc sắc của từ ngữ, hình ảnh.

2.2. KNS

- KNGT: trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, về cảm xúc kẻ ở, người đi trong bài thơ.

- Tư duy sáng tạo: phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của lối nói giao duyên trong bài thơ, về cách xưng hô, về hình ảnh kẻ đi, người ở, về tình cảm cách mạng cao đẹp của bài thơ.

- Tự nhận thức về nghĩa tình thủy chung cách mạng của những con người VB, qua đso tự rút ra bài học cho cá nhân.

3. Về thái độ

- Bồi đắp tình yêu thiện nhiên đất nước, tự hào về truyền thống, giáo dục lối sống ân nghĩa thủy chung

 

doc8 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3139 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 5 – tiết 17,18 đọc văn: Việt bắc (tiết 1) của Tố Hữu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5 – Tiết 17,18 Đọc văn: VIỆT BẮC (Tiết 1) Tố Hữu – Ngày soạn: 09.09.2011 Ngày giảng: 19.09.2011 A. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức Giúp HS - Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến đối với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước: VB là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Thấy được nghệ thuật thơ giàu tính dân tộc thể hiện ở kết cấu, hình ảnh, giọng điệu, thể thơ và ngôn ngữ. 2. Về kỹ năng 2.1. Kỹ năng chuyên môn. - Rèn kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, những nét đặc sắc của từ ngữ, hình ảnh. 2.2. KNS - KNGT: trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, về cảm xúc kẻ ở, người đi trong bài thơ. - Tư duy sáng tạo: phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của lối nói giao duyên trong bài thơ, về cách xưng hô, về hình ảnh kẻ đi, người ở, về tình cảm cách mạng cao đẹp của bài thơ. - Tự nhận thức về nghĩa tình thủy chung cách mạng của những con người VB, qua đso tự rút ra bài học cho cá nhân. 3. Về thái độ - Bồi đắp tình yêu thiện nhiên đất nước, tự hào về truyền thống, giáo dục lối sống ân nghĩa thủy chung B. Phương tiên dạy học: - SGK,SGV, Thiết kế dạy học, tư liệu tham khảo, H­íng dÉn thùc hiÖn chuÈn KT, KN líp 12 C. Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, tích hợp với GD bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn (KT động não, trao đổi nhóm nhỏ, trình bày một phút,…) D. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định tổ chức: STT Lớp Ngày dạy Sĩ số Học sinh vắng Lý do 1 12A3 2 12A4 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, sự chuẩn bị bài học của HS. 3. Bài mới: Văn chương kết tinh vẻ đẹp của thời đại. Âm vang của lịch sử dường như đọng lại đẹp nhất, rực rỡ nhất trên những trang thơ. Mỗi câu chữ, hình ảnh thơ ngưng tụ hồn sông núi, ghi nhận ấn tượng sâu sắc cảm động nhất của một đời người. Hạnh phúc nhất của người cầm bút có lẽ là lúc tạo được dấu ấn nghệ thuật không phai mờ trong tâm trí người đọc mọi thế hệ. Việt Bắc của Tố Hữu là một trường ca tuyệt đẹp về cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc chống thực dân Pháp. Bài thơ đi vào lòng người bằng giọng điệu ân tình chung thuỷ như ca dao, khắc hoạ sâu sắc nỗi niềm của những người con rời “thủ đô kháng chiến”, thâm tâm đầy ắp kỷ niệm nhớ thương. Trong tâm trạng kẻ ở - người đi, hình bóng của núi rừng – con người Việt Bắc vẹn nguyên cùng ký ức, với bao hình ảnh đơn sơ mà cảm động. Để hôm nay, những câu thơ còn rung động lòng người với những sắc màu, âm thanh tươi rói hơi thở của núi rừng chiến khu, hơi ấm của tình người lan toả: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt BS Hoạt động1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG -Trình bày những hiểu biết của em về địa danh Việt Bắc, Việt Bắc và con người Việt Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp? 1.Giới thiệu về Việt Bắc: -Việt Bắc không chỉ là cái nôi của cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa mà còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. -Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những ngày gian khổ đến ngày toàn thắng vẻ vang. -Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? 2. Hoàn cảnh sáng tác: -Tháng 10 -1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Trung Ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội.Tố Hữu sáng tác bài thơ bày tỏ tình cảm thuỷ chung của những người cách mạng đối với chiến khu Việt Bắc - chiếc nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp. -Phát biểu chủ đề của bài thơ ? VB là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cách mạng về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là ty quê hương đất nước , là niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc Việt Nam 3.Chủ đề Truyền thống ân nghĩa, đạo lý của những người cán bộ cách mạng. -Kết cấu của bài thơ có gì đặc biệt? Em đã gặp lối kết cấu này ở đâu? Phân tích ý nghĩa của lối kết cấu đó? 4.Kết cấu: Theo lối hát giao duyên (đối đáp) của hai nhân vật trữ tình mình – ta trong ca dao nhưng thể hiện nội dung mới, diễn tả tình cảm của những người kháng chiến. -Xác định vị trí đoạn trích? GV giới thiệu về bố cục bài thơ 5.Vị trí đoạn trích: Đoạn mở đầu và phần 1 Hoạt động 2: H/dẫn HS phân tích đoạn thơ -H/dẫn cách đọc theo kiểu phân vai (hai em đối đáp: một em đọc lời người ra đi, một em đọc lời người ở lại) và gọi HS đọc bài thơ. HD: Đọc chậm rãi, tha thiết, ngọt ngào, giọng hồi tưởng sâu lắng bồi hồi, giọng nhắn gửi tin tưởng, có đoạn đọc giọng vui tươi, sảng khoái khi nhớ về những chiến thắng hào hùng, giọng tình tứ trách móc và vẫn nghiêm trang,... II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN -Những người ở lại xưng hô như thế nào? Cho một số ví dụ về kiểu xưng hô như thế trong văn học? Nêu cảm nhận về lối xưng hô đó (mình – ta ở đây là ai, sự chuyển hoá của 2 từ đó)? -Người ở lại đã nhắc tới những kỉ niệm gì? Qua đó nêu cảm nhận về Việt Bắc? -GV giảng bình: Đây là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt “mười lăm năm ấy”, có biết bao nhiêu kỉ niệm ân tình, từng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi nay gợi lại qua những hồi ức đẹp đẽ. Thực ra bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người đã từng tham gia kháng chiến ở Việt Bắc. GV: Mở đầu là một câu hỏi ngọt ngào bâng khuâng: Mình về mình …nhìn sông nhớ nguồn Mười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình. 4 câu thơ điệp lại 4 chữ mình, 4 chữ nhớ, 1 chữ ta hòa quyện 1 câu hỏi về thời gian (10 năm...) một câu hỏi về không gian (nhìn cây...). Khổ thơ ngắn nhưng đã dồn góp lại cả một thời cách mạng. Tấm lòng người ở lại đã thổ lộ giãi bày trong không gian, theo thời gian. GV: Nghĩa tình của kẻ ở người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại từ “ mình” , “ ta” thân thiết . Điệp từ “nhơ” được láy đi láy lại cùng với những lời nhắn nhủ của người Việt Bắc “ mình có nhớ ta” , “ mình có nhớ không” vang lên như day dứt không nguôi. Các từ “ thiết tha” , “ mặn nồng” thể hiện bao ân tình gắn bó . “Mười lăm năm ấy” ghi lại thời gian của một thời kỳ hoạt động cách mạng, “cây”, “núi”, “sông”,”nguồn” gợi không gian của một vùng căn cứ địa cách mạng . -Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà Tố Hữu đã sử dụng trong đoạn thơ “Tiếng ai….hôm nay…”? Phân tích giá trị ? -Qua đó tác giả thể hiện tâm trạng người ra đi như thế nào? GV: Câu thơ bỏ lửng ngập ngừng nhưng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào không thể nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi … 1. Phần 1: 8 câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người. a. Bốn câu đầu: Lời người ở lại: - Mở đầu bằng câu hỏi ngọt ngào + Xưng hô: mình – ta àlối xưng hô quen thuộc trong ca dao nghe như lời đôi lứa yêu nhau. Mình –ta có lúc chuyển hoá làm một “mình-mình”-thể hiện sự gắn bó, hoà quyện. à Chuyện nghĩa tình cách mạng được nói bằng giọng điệu riêng tư của tình yêu đôi lứa è hấp dẫn và chất trữ tình chính trị rất riêng của thơ TH + Điệp ngữ: “mình có nhớ” àkhắc sâu nỗi nhớ của người Việt Bắc đối với cán bộ kháng chiến. -Gợi lại những kỉ niệm: +“Mười lăm năm”-15 năm xây dựng căn cứ địa CM-thời gian gắn bó à tg cm +Nhìn cây nhớ núi…sông nhớ nguồn-truyền thống đạo kí “uống nước nhớ nguồn” à kg cm. => dồn góp cả một thời cm, 1 trời cm b. 4 câu tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng, lưu luyến -“Bâng khuâng…bồn chồn” – từ láyàgợi tả chính xác tâm trạng lúc chia tay - Hình ảnh “Áo chàm”-nghệ thuật hoán dụ chỉ con người Việt Bắc giản dị, chân tình. -“Cầm tay …biết nói gì”àdấu chấm lửng cuối câu, nhịp cách quãng ngập ngừng tạo ra khoảng lặng lắng đọng đầy cảm xúc vấn vương. Tóm lại: đây là đoạn thơ nói lên tình cảm rất thật, rất chân tình, sự gắn bó sâu nặng giữa người cán bộ và nhân dân Việt Bắc. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc. Em hãy phân tích nỗi lòng người ở được thể hiện ở 12 câu thơ này? Phát hiện các biện pháp nghệ thuật được sử dụng và hiệu quả nghệ thuật của nó (cấu trúc, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật,...) ? Hiệu quả của nt điệp cấu trúc? Nhận xét về hệ thống hình ảnh xuất hiện trong lời nhắc nhớ của VB? GV:Nhớ Việt Bắc còn là những kỷ niệm gian khổ, khó khăn trong thời kỳ kháng chiến. Câu thơ liệt kê “Mưa nguồn suối lũ”, được nhấn mạnh thêm bằng từ “những”, từ “cùng” để tạo một loạt “những mây cùng mù” nhấn mạnh thêm ý gian khổ, vất vả của cuộc sống kháng chiến. Hình ảnh “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” có sức khái quát cao, nói lên tình đoàn kết chiến đấu, chia sẻ gian lao giữa hai vùng miền xuôi-miền ngược là thấm thía . Nhớ Việt Bắc cũng là nhớ tình nghĩa đồng bào. Bằng cách nói mộc mạc, diễn tả tình cảm kín đáo mà tha thiết, tác giả bộc lộ niềm thương nỗi nhớ của người ở lại. “Trám bùi để rụng, măng mai để già”. “Trám”, “măng” là đặc sản của Việt Bắc, từng làm thức ăn lót lòng thay ngô, sắn, cơm, khoai trong những ngày kháng chiến. Ngày nay, qua rồi thời kỳ đói khổ, khó khăn, nhắc nhở những sản vật này với tấm lòng thiết tha trìu mến đối với Việt Bắc ; xem đó là kỷ niệm sâu sắc trong đời. Để làm nổi bật tấm lòng son sắc, thuỷ chung, thủ pháp đối lập đã được nhà thơ sử dụng thành công. Hắt hiu lau xám - Đậm đà lòng son Biện pháp đảo ngữ ở đây làm cho hình ảnh câu thơ càng thêm sinh động . Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gài lại niềm thương theo cách: “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn. “Mình về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?” “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta. Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt: “Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già” Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám rụng - măng già” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “long son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng. Phân tích cách sử dụng từ mình của TH trong câu thơ “Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”? Phân tích hiệu quả của cách ngắt nhịp linh hoạt trong đoạn thơ? Đánh giá giá trị đoạn thơ? Tóm lại, đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc. 2. Phần 2: 82 câu tiếp Những kỷ niệm Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm a. 12 câu đầu: Lời của kẻ ở. *Cấu trúc: • 6 cặp lục bát/ 12 dòng thơ, tương ứng với 6 câu hỏi, mỗi câu tái hiện một cảnh sắc thiên nhiên, một đặc sản, một sinh hoạt, một sự kiện lịch sự. • Điệp cấu trúc: Mình đi/ Mình về đan xen, vừa lặp lại vừa biến đổi linh hoạt đong đưa nhịp nhàng như lời ru à tạo nhịp ru cho đoạn thơ và toàn bộ bài thơ. *Hình ảnh • Không gian: Mưa - suối- mây- mù Chiến khu Nhà, núi non Nhận xét: xa xôi, mờ mịt à xác định, cụ thể à không gian tranh đấu à khép lại là địa danh lịch sử. • Tương phản: Cuộc sống vật chất thiếu thốn, khó khăn (cơm chấm muối) > giọng thơ đầy tự hào. * Cách nói độc đáo: Mình đi mình có nhớ mình: 3 từ mình • Mình (1, 2): cán bộ kháng chiến. • Mình (3): vừa là đồng bào Việt Bắc vừa là cán bộ kháng chiến. Nhận xét: • Trong ca dao: mình dùng để chỉ đối tượng trữ tình. • Trong thơ Tố Hữu: vừa để chỉ đối tượng trữ tình vừa chỉ chủ thể trữ tình à màu sắc hiện đại. Câu hỏi đa nghĩa diễn tả một vấn đề mang màu sắc nhân sinh của thời đại: vấn đề nhớ - quên, thái độ ứng xử với quá khứ (liên hệ với cảm hứng tự vấn trong “Ánh trăng” của Nguyễn Duy) * Cách ngắt nhịp: 4/4 , 2/2/2/2 , tạo tiểu đối à sự cân xứng , nhạc điệu riêng (trầm bổng, ngân nga, tha thiết) làm nên vẻ đẹp riêng (vừa dân giã vừa mới mẻ, vừa truyền thống vừa hiện đại) TL: 12 câu thơ vừa tái hiện không gian Việt Bắc- khó nghèo, lam lũ nhưng đã thân thuộc và trở thành cái nôi của cách mạng; vừa kín đáo gửi gắm những vấn đề thời đại có ý nghĩa nhân sinh phổ quát. Củng cố - Hoàn cảnh sáng tác? - Kết cấu chủ đề bài thơ - Tâm trạng người ở và người ra đi được t/h như thế nào trong 8 câu thơ đầu? Nhận xét đặc sắc nghệ thuật? 5. Dặn dò. - Học bài theo vở ghi - Hoàn thiện hệ thống câu hỏi cho bài thơ VB (Vở ôn TN): Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc Câu 2. Cho biết kết cấu đặc biệt của đoạn trích Việt Bắc và những đặc sắc nghệ thuật? Câu 3: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu : “ - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. ............. Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay …” ( Ngữ văn 12, tập một, tr 109, NXBGD Việt Nam, năm 2010 - Bài tập về nhà: Làm bài tập SGK - Học tiết 2 Việt Bắc 6. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

File đính kèm:

  • docViet Bac T1 Tac pham Huynh gui.doc
Giáo án liên quan