A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và của con người trong việc sát cánh chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.
2. Cảm nhận được sức mạnh thuyết phục to lớn của bài văn.
B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 12970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 6: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống aids (Cô-Phi a-nan), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS
(Cô-phi A-nan)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và của con người trong việc sát cánh chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.
2. Cảm nhận được sức mạnh thuyết phục to lớn của bài văn.
B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HĐ của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ1: Đọc – tìm hiểu tiểu dẫn
GV yêu cầu HS đọc tiểu dẫn trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Em cho biết tiểu dẫn trong SGK trình bày những ý gì?
HĐ2: Đọc – hiểu VB.
GV hướng dẫn HS đọc văn bản yêu cầu 1 HS đọc.
Bài tập 1: Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì?
Vì sao cho rằng đó là một vấn đề rất cần phải đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế” của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân?
Bài tập 2: Tìm hiểu cách tác giả điểm lại tình hình đã qua, vị Tổng thư ký liên hợp quốc đã làm như thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực đáng tin cậy mà còn là cơ sở để dẫn tới những kiến nghị mà ông sẽ nêu bên dưới?
Bài tập 3: Trong lời kêu gọi mọi người phải nổ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã nhấn mạnh đặc biệt đến điều gì?
Từ đó em có cảm nhận gì về con người tác giả, về đặc sắc của bài văn?
Bài tập 4:
GV nêu vấn đề: Trong bản thông điệp này những nội dung và câu văn nào đã làm cho em thấy xúc động nhiều hơn cả? Vì sao?
Qua đó em rút ra được bài học nào cho việc làm văn nghị luận của bản thân mình?
Bài tập 5:
Em có cho rằng khi đại dịch HIV/AIDS đã qua đi thì bản thông điệp này cũng không còn giá trị nữa không? Vì sao?
HĐ3:
GV hướng dẫn HS tổng kết bài bằng việc :
- Yêu cầu 1 hoặc 2 HS phát biểu cảm nhận của mình sau khi học xong văn bản.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại yêu cầu.
HĐ4: Luyện tập
Bài tập 1:
- Viết một bản báo cáo về tình hình phòng chống HV/AIDS ở địa phương mình.
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý và viết bài.
- GV yêu cầu 1 hoặc 2 HS trình bày. GV nhận xét chỉnh sửa bổ sung và chốt lại một dàn bài hợp lý.
- HS căn cứ vào dàn ý để viết bài hoàn chỉnh.
HĐ5: Dặn dò
I. Tiểu dẫn
- Trình bày về tác giả Cô-phi A-nan và xuất xứ bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS”.
1. Tác giả
- Cô-phi A-nan sinh 08/04/1938 tại Ga na.
- Ông là tổng thư ký Liên hợp quốc trong hai nhiệm kỳ
(từ 01/1997 đến 01/2007).
- Ra lời kêu gọi hành động 5 điều về đại dịch HIV/AIDS, kêu gọi thành lập quỹ sức khỏe về AIDS toàn cầu, kêu gọi chống khủng bố trên toàn thế giới.
- Được trao giải thưởng Nô ben Hòa bình.
2. Văn bản
- Văn bản được Tổng thư ký Liên hiệp quốc Cô-phi A-nan viết và gửi nhân dân thế giới nhân ngày thế giới phòng nhống AIDS 01/12/2003.
II. Đọc hiểu văn bản
a. Bản thông điệp nêu lên vấn đề phòng chống AIDS.
b. Đó là một vấn đề rất cần phải đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế” của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân vì:
- HIV/AIDS là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của toàn nhân loại và đe dọa nghiêm trong tới AIDS vẫn hoành hành đang lây lan với tốc độ báo động, nhất là ở phụ nữ và có rất ít dấu hiệu suy giảm.
- HIV/AIDS làm tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng, tỉ lệ tử vong cao.
- Những thách thức cạnh tranh không quan trọng hơn bằng vấn đề cấp bách HIV/AIDS.
a. Các tác giả điểm lại tình hình đã qua:
- Đầu tiên tác giả nhấn mạnh phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng liên hợp quốc về HIV/AIDS các quốc gia đã thống nhất thông qua “Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS đưa ra các mục tiêu, cam kết, nguồn lực và hành động.
- Tác giả đưa ra một số kết quả đạt được như:
+ Ngân sách dành cho phòng chống HIV/AIDS đã tăng lên một cách đáng kể.
+ Qũy toàn cầu về phòng chống AIDS, lao, sốt rét đã được thông qua.
+ Đại đa số các quốc gia đã xây dựng chiến lược phòng chống HIV/AIDS.
+ Ngày càng nhiều các công ty áp dụng chính sách phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
+ Các nhóm từ thiện cộng đồng luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS và có các hoạt động tích cực, phối hợp với Chính phủ các tổ chức khác.
Tuy nhiên với những kết quả đó thì đại dịch HIV/AIDS vẫn còn rất ít dấu hiệu suy giảm và hiện tại vẫn hoành hành gây tỉ lệ tử vong cao, lây lan với tốc độ báo động.
- Tiếp đó, tác giả nêu ra “chúng ta đã không hoàn thành được một số mục tiêu đề ra cho năm nay trong tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS. Với tiến bộ như hiện nay thì sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu vào trong năm 2005”.
Tác giả đã điểm lại tình hình đã qua một cách trung thực đáng tin cậy.
b. Để có cơ sở dẫn tới những kiến nghị mà ông đã nêu, Cô-phi A-nan đã đưa ra các biểu hiện và số liệu cụ thể nhằm thuyết phục người đọc. Đó là:
+ Trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi, có khoảng 10 người nhiễm HIV.
+ Ở những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất, tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ HIV/AIDS đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ. Giờ đây phụ nữ đã chiếm tới một nửa trong tổng số người nhiễm trên toàn thế giới.
+ Dịch bệnh lan nhanh nhất ở chính những khu vực mà trước hầu như vẫn còn an toàn đặc biệt là Đông Aâu, toàn bộ châu Á từ dãy núi A-ran đến Thái Bình Dương.
- Ngoài ra tác giả còn sử dụng các câu mở đầu bằng từ “lẽ ra” để làm cơ sở đưa ra kiến nghị ở phía sau của mình.
+ Lẽ ra chúng ta phải giảm được ¼ số thanh niên bị nhiễm HIV ở các nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất.
+ Lẽ ra chúng ta phải triển khai các chương trình chăm sóc toàn diện ở khắp mọi nơi.
Nhận xét: Nghệ thuật lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục.
a. Tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh: “Thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa về tiến độ hoàn thành các mục tiêu nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người nhiễm HIV/AIDS”.
b. Từ đây có thể thấy: Tác giả là một con người có trái tim nhân hậu, chan chứa yêu thương một tấm lòng nhân đạo sâu sắc ở ông có tầm nhìn sâu rộng đối với sự vận động không ngừng của sự sống, luôn quan tâm đến vận mệnh của loài người hơn bao giờ hết. Là một con người sống vì công việc vì sự ổn định tốt đẹp của toàn nhân loại.
c. Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ
- Bài văn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận với giọng văn trữ tìnhthấm đượm tình cảm, cảm xúc của tác giả.
- Cách lập luận chặt chẽ, đáng tin cậy khi tác giả lần lượt điểm lại tình hình đã qua, thực trạng của HIV/AIDS và hướng tới kêu gọi mọi người hãy sát cánh để chống HIV/AIDS bởi “Cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”.
Bởi vậy bài văn có sức lôi cuốn.
a. Các câu văn cảm động
- “Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa chúng ta và họ. Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”.
- “Hãy cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kỳ thị và phân biệt đối xử bao vây quanh bệnh dịch này”.
b. Bởi vì:
- Đó là những câu văn giản dị, chân thành thiết tha thể hiện tâm huyết của người viết.
- Trong cuộc sống chỉ có tình thương chân thành mới nếu giữ con người ta khỏi rơi vào cái xấu, cái ác, nâng đỡ con người khi lầm lỗi, tiếp sức cho họ vững bước, tự tin trên đường đời. Đối với những người bị bệnh HIV càng rất cần có tình thương, sự quan tâm động viên an ủi của mọi người. Chỉ khi tất cả mọi người cùng lên tiếng để chống lại HIV/AIDS, thông cảm, sẻ chia với những người bất hạnh lúc ấy cuộc sống mới thực sự dễ chịu, có ý nghĩa thay vì sự dè dặt im lặng vô ích.
c. Bài học cho việc làm văn nghị luận
- Lập luận chặt chẽ lo-gíc.
- Dẫn chứng thuyết phục, sát thực.
- Bài viết thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan điểm của mình một cách rõ ràng.
- Lời văn trong sáng, lo-gíc, giàu sức thuyết phục.
a. Khi đại dịch HIV/AIDS qua đi thì bản thông điệp này còn nguyên gía trị.
b. Vì: nó mang giá trị cuộc sống cao
- Ở bất kỳ thời đại nào, ở đâu, vấn đề sức khỏe của con người vẫn được đặt lên hàng đầu.
- Bản thông điệp sẽ mãi là bài học nhắc nhở con người ta phải sống sao cho lành mạnh không sa ngã vào các tệ nạn xã hội.
- Đề phòng luôn là yếu tố quan trọng hơn chống HIV/AIDS qua đi nhưng nó vẫn có thể quay trở lại.
- Bản thông điệp còn có giá trị nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi con người về đạo làm người là phải biết yêu thương quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.
III. Tổng kết
- Qua bản thông điệp: Cô-phi A-nan cho chúng ta thấy phòng chống HIV/AIDS là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, những cố gắng của con người vẫn chưa đủ. Vì vậy tác giả thiết tha kêu gọi các quốc gia, toàn thể nhân dân trên thế giới hãy sát cánh bên nhau cùng lật đổ thành trì của sự im lặng, kỳ thị và phân biệt đối xử với những người bị HIV/AIDS.
- Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì đã diễn đạt được những suy nghĩ và cảm xúc của một con người có tâm lòng nhân đạo, có tầm nhìn rộng lớn và luôn quan tâm sâu sắc đến vận mệnh của loài người.
IV. Luyện tập
Bài 1:
a. Mở bài: Giới thịêu về tệ nạn xã hội HIV/AIDS ở địa phương.
VD: Hiện nay HIV/AIDS đang là một căn bệnh thế kỷ, làm đau đầu các nhà chức trách chính trị gia và là mối quan tâm lo lắng của toàn nhân loại. Căn bệnh ấy không trừ bất cứ nơi đâu mà vấn đề là ở nơi đó ít hay nhiều mà thôi. Trước vấn đề cấp thiết đó ở địa phương tôi cũng góp tiếng nói của mình để đẩy lùi phòng chống nó.
b. Thân bài:
- Trong những năm gần đây địa phương tôi không ngừng đưa ra các biện pháp để phòng chống HIV/AIDS.
+ Mở các lớp học tuyên truyền về cách phòng chống HIV/AIDS, nêu lên tác hại to lớn mà HIV/AIDS gây ra.
+ Vận động nhân dân không được xa lánh với người bệnh.
+ Tuyên truyền về nề nếp sống văn hóa lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật.
+ Tổ chức các cuộc hội thi…
- Tuy nhiên HIV/AIDS cũng rất khó đẩy lùi ở địa phương.
Nguyên nhân:
+ Do một thanh thiếu niên đua đòi ăn chơi.
+ Hiệu quả của việc tuyên truyền chưa mang lại kết quả như mong đợi.
+ Sự nhập cư từ nơi này sang nơi khác, có khi người đến đem theo HIV/AIDS vào địa phương.
+ Do sự bất cẩn khi không có phương pháp đúng đắn phòng chống HIV/AIDS, đẩy nó ra khỏi cuộc sống mới làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Vì vậy phải ra sức ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này.
c. Kết bài: Tình hình phòng chống HIV/AIDS là vấn đề nan giải của địa phương, nhưng địa phương tôi đang cố gắng nổ lực để tiêu diệt căn bệnh này.
V. Dặn dò
- Về nhà làm bài tập 2 phần Luyện tập.
- Viết bài hoàn chỉnh cho bài tập 1.
File đính kèm:
- tuan 6.doc