A. MỤC TIÊU CẦN ĐAT: Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo.
- Kể được truyện.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: + Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Học sinh: + Soạn bài
+ Sưu tầm những bức tranh đẹp, kì ảo về về lạc Long Quân và Âu cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển.
+ Sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
C. TIẾN TRÌNH:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở và dụng cụ học tập bộ môn.
3. Bài mới
Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và ghi nhớ câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
18 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Giáo viên Nguyễn Văn Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Bài 1
Tiết 1:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Văn bản:
Con Rồng cháu Tiên
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu cần đat: Giúp học sinh:
Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên.
Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo.
- Kể được truyện.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Học sinh:
+ Soạn bài
+ Sưu tầm những bức tranh đẹp, kì ảo về về lạc Long Quân và Âu cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển.
+ Sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
C. tiến trình:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở và dụng cụ học tập bộ môn.
3. Bài mới
Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và ghi nhớ câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
I/ Đọc – hiểu chú thích:
GV: Hướng dẫn cách đọc
GV: đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc.
Gv: Nhận xét cách đọc của HS
Gv: Đọc kĩ phần chú thích * và nêu hiểu biết của em về truyền thuyết?
Gv: Em hãy giải nghĩa các từ: ngư tinh, mộc tinh, hồ tinh và tập quán?
1. Đọc:
Đọc Rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường
2. Tìm hiểu chú thích
Khái niệm truyền thuyết:
- Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS.
Gv: Hãy kể tóm tắt truyện từ 5 -7 câu?
Gv: Theo em trruyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
Gv: Gọi h/s đọc đoạn 1
Gv: LLQ và Âu cơ được giới thiệu như thế nào?
+ Nguồn gốc
+ Hình dáng
+ Tài năng
- Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả LLQ và Âu cơ?
Gv: Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Việc tưởng tượng LLQ và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc VN ta.
Gv: Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào?
Gv: Cuộc kết duyên của họ có gì đặc biệt?
* GV bình: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con người, thiên nhiên, sông núi.
H/s: Thảo luận nhóm (3’)
GV: Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? đây là chi tiết ntn? Nó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đề đẻ trứng. Tiên (chim) cũng để trứng. Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh ị nhấn mạnh sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt.
GV: Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?
GV: Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?
H/s: Thảo luận nhóm (3’)
GV: Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?
* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy đánh bại kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực.
Gv: Trong truyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo?
GV: Trong truyện này, chi tiết nói về LLQ và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào?
Gv: Gọi HS đọc đoạn cuối
Gv: Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
Gv: Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào?
* GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!
Gv: Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta?
Gv: Theo em, tại sao tuyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì?
II/ đọc - hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu chung
Bố cục: 3 phần
a. Từ đầu đến...long Trang ị Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
b. Tiếp...lên đường ị Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con
c. Còn lại ị Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ:
LLQ
Âu Cơ
Nguồn gốc
Nòi rồng
Dòng tiên
Hình dáng
Mình rồng – kì là
Xinh đẹp tuyệt trần
Tài năng
Có nhiều phép lạ
ị Đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí.
b. Việc sinh con và chia con
* Cuộc sinh nở kì lạ:
- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.
ị Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt
* Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con:
- 50 người con xuống biển;
- 50 Người con lên núi
- Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước.
ị Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.
* ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.
- ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện:
+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
c. ý nghĩa truyện
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước.
- Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên.
ị Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật
3/ Tổng kết
a. Nghệ thuật
Sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo, sự việc li kì hấp dẫn.
b. Nội dung
- Truyện giải thích nguồn gốc cao quý của người Việt và lòng tự hào dân tộc.
- Truyện thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta trên khắp mọi miền đất nước.
III/ Luyện tập:
1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao?
2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc VN mà em biết?
- Kinh và Ba Na là anh em
- Quả trứng to nở ra con người (mường)
- Quả bầu mẹ (khơ me)
D. Củng cố, dặn dò:
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Đọc kĩ phần đọc thêm
Soạn bài: bánh chưng, bánh giầy
Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc quà dâng vua.
Tiết 2:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Văn bản:
Bánh chưng, bánh giầy
(Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.
Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của chi tiết tưởng kì ảo.
Tìm hiểu, tập phân tích nhân vật trong truyện truyền thuyết.
Kể được truyện.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh về cảnh nhân dân ta chở lá dong, xay đỗ gói bánh chưng, bánh giầy.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Tiến Trình:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Em hiểu thế nào truyền thuyết? Tại sao nói truyện Con Rồng, cháu Tiên là truyện truyền thuyết?
2. Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháuTiên"? Trong truyện em thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?
3. Bài mới
Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay gạo, giã gạo. gói bánh. quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".
(Đây là tiết tự học có hướng dẫn nên GV tổ chức cho HS thảo luận nhiều hơn)
Gv: Gọi h/s đọc truyện
Gv: Nhận xét, hướng dẫn cách đọc.
Gv: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích: 1,2,3,4,8,9,12,13
I/ Đọc - hiểu chú thích
1. Đọc
2. Chú thích:
Gv/ Em hãy kể tóm tắt truyện?
Gv: Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần?
Gv: Mở đầu câu chuyện muốn giới thiệu với chúng ta điều gì?
Gv: Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
Gv: ý định của vua ra sao?(quan điểm của vua về việc chọn người nối ngôi)
Gv: Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?
* GV: Trong truyện dân gian giải đố là một trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật
Gv: Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?
Gv: Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?
Gv: Cho HS đọc phần 2
Gv: Để làm vừa ý vua, các Lang đã làm gì?
Gv: Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng?
* GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc.
Gv: Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu?
Gv: Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào?
Gv: Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua?
HS thảo luận nhóm (3’)
Gv: Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì?
Gv: Vì sao tục làm BCBG trong ngày tềt mãi mãi được lưu truyền?
GV/ Thể hiện việc giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
II/ Đọc – hiểu văn bản
1. Tìm hiểu chung
Tóm tắt:
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của Lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.
Bố cục: 3 phần
P1: Từ đầu...chứng giám (Vua Hùng chọn người nối ngôi)
P2: Tiếp ....hình tròn (Các Lang làm cỗ lễ tiên vương)
P3: Còn lại (LL thắng cuộc và tục ngày tết làm BCBG)
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Vua Hùng chọn người nối ngôi
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, ND no ấm, vua đã già muốn truyền ngôi.
- ý của vua: người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không nhất thết là con trưởng.
- Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài.
(Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ. Đây là một vị vua anh minh)
b. Các lang làm cỗ cúng Tiên vương
Các Lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon.
- Lang Liêu:
+ Trong các con vua, chàng là người rhiệt thòi nhất
+ Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường
- Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu.
- Từ gợi ý, lang Liêu đã làm ra hai loại bánh.
c. Kết quả cuộc thi
- Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo.
* ý nghĩa truyện:
- Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ truyền.
- Gải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt.
- Đề cao nghề nông trồng lúa nước.
- Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất.
- ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm.
à Đó là truyền thống quý báu của dân tộc, thể hiện tấm lòng của con cháu đối với tổ tiên.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật
b. Nội dung
H/s trao đổi cặp (2’ )
Gv: Đóng vai Hùng Vương kể lại truyện bánh chưng, bánh Giầy?
H/s trả lời cá nhân
Gv: Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
III. Luyện tập
1. Tập kể chuyện.
2. ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất linh thiêng, giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày tết nhân dân ta gói hai loại bánh còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong truyện mà em thích nhất.
- Lang Liêu được thần báo mộng: đây là chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của truyện, nêu lên giá trị của hạt gạo ở một đất nước mà cư dân sống bằng nghề nông, thể hiện cái đáng quí, cái đáng trân trọng của sản phẩm do con người làm ra.
- Lời của vua nói về hai loại bánh: đây là cách "đọc", cách "thưởng thức" nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đó cũng chính là ý nghĩa tư tưởng, tình cảm của nhân dân về hai loại bánh và phong tục làm bánh.
D. Củng cố dặn dò
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Tiết 3:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
Hiểu được từ và cấu tạo từ tiếng Việt , cụ thể là:
+ Khái niệm về từ
+ Các kiểu cấu tạo từ: từ đơn, từ phức, từ phép, từ láy.
- Luyện tập kĩ năng nhận diện và sử dụng từ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ viết VD và bài tập
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. tiến trình:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của h/s
3. Bài mới
ở Tiểu học, các em đã được học về tiếng và từ. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về cấu tạo của từ tiếng Việt để giúp các em sử dụng đúng và hay từ tiếng Việt.
Gv: treo bảng phụ đã viết VD.
Gv: Câu văn này trích ở văn bản nào?
Gv: Mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo, em hãy lập danh sách các từ và các tiếng ở câu trên?
Gv: Em có nhận xét gì về cấu tạo của các từ trong câu văn trên?
Gv: Vậy tiếng dùng để làm gì?
Gv: 9 từ trong VD trên khi kết hợp với nhau có tác dụng gì?(tạo ra câu có ý nghĩa)
Gv: Từ dùng để làm gì?
Gv: Khi nào một tiếng có thể coi là một từ?
Gv: Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì?
GV/ nhấn mạnh khái niệm.
I/ Từ là gì?
1. Ví dụ:
Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/và/ cách/ ăn ở/.
* Nhận xét:
- VD trên có 9 từ, 12 tiếng.
- Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng.
- Tiếng dùng để tạo từ
- Từ dùng để tạo câu.
- Khi một tiếng có thể tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ.
2. Bài học:
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu.
GV treo bảng phụ
Gv: ở Tiểu học các em đã được học về từ đơn, từ phức, em hãy nhắc lại khái niệm về các từ trên?
Gv: Điền các từ vào bảng phân loại?
Gv: Qua việc lập bảng, hãy phân biệt từ ghép, từ láy có gì khác nhau?
Gv: Hai từ phức trồng trọt, chăn nuôi có gì giống và khác nhau?
+ Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng)
+ Khác: Chăn nuôi gồm hai tiếng có quan hệ về nghĩa.
- Trồng trọt gồm hai tiếng có quan hệ láy âm
Gv: Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?
Gv: Qua bài học ta có thể dựng thành sơ đồ sau:
II/ Từ đơn và từ phức
1.Ví dụ: Từ /đấy /nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/, chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ tết/ làm /bánh chưng/, bánh giầy/.
* Điền vào bảng phân loại:
- Cột từ đơn: từ đấy, nước .ta....
- Cột từ ghép: chăn nuôi
- Cột từ láy: trồng trọt.
- Từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng.
- Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
- Từ láy: Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
2. Ghi nhớ: SGK - Tr13
Từ
Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
Gv: Đọc và thực hiện yêu cầu bài tập 1
- Sắp xếp theo giới tính nam/ nữ
- Sắp xếp theo bậc trên/ dưới
III/ Luyện tập
Bài tập1:
a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác...
c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em.
Bài tập 2: Các khả năng sắp xếp:
- Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ...
- Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh...
Bài tập 3:
- Nêu cách chế biến bánh: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng...
- Nêu tên chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh...
- Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh phồng, bánh xốp...
- Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc, bánh quấn thừng...
Bài tập 4:
- Miêu tả tiếng khóc của người
- Những từ có tác dụng miêu ta đó: nức nở, sụt súi, rưng rức...
Bài tập 5: - Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch...
- Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu, sang sảng...
- Tả dáng điệu: Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, thướt tha...
D. Củng cố dặn dò
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Hoàn thiện bài tập.
Tìm số từ, số tiếng trong đoạn văn: lời của vua nhận xét về hai thứ bánh của Lang liêu
Sọan: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.
Tiết 4:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giao tiếp, văn bản
và phương thức biểu đạt
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã được học.
Hình thành sơ bộ khái niệm văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Các em đã được tiếp xúc với một số văn bản ở tiết 1 và 2. Vậy văn bản là gì? Được sử dụng với mục đích giao tiếp như thế nào? Tiết học này sẽ giúp các em giải đáp những thắc mắc đó.
Gv: Thông qua các ý của câu hỏi a
Gv: Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào?
Gv: Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào?
* GV: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gưỉ gắm. Đó chính là giao tiếp.
- Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu thế nào là giao tiếp?
* GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận.
- Việc em đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao?
I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thưc biểu đạt:
1. Văn bản và mục đích giao tiếp:
a. Giao tiếp:
- Giao tiếp là một hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
H/s: Quan sát bài ca dao trong SGK (c)
Gv: Bài ca dao có nội dung gì?
* GV: Đây là vấn đề chủ yếu mà cha ông chúng ta muốn gửi gắm qua bài ca dao này. Đó chính là chủ đề của bài ca dao.
Gv: Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai câu lục và bát liên kết với nhau như thế nào?
* GV chốt: Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt trọn vẹn ý.
H/s: Quan sát câu hỏi d,đ,e
Gv: Cho biết lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ khai giảng năm học có phải là là văn bản không? Vì sao?
Gv: Bức thư em viết cho bạn có phải là văn bản không? Vì sao?
Gv: Vậy em hiểu thế nào là văn bản?
b. Văn bản:
* Ví dụ
- Bài ca dao: Khuyên chúng ta phải có lập trường kiên định
+ Bài ca dao làm theo thể thơ lục bát, Có sự liên kết chặt chẽ:
. Về hình thức: Vần ên
. Về nội dung:, ý nghĩa: Câu sau giải thích rõ ý câu trước.
ị Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt một ý trọn vẹn
- Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng :
+ Đây là một văn bản vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề, có sự liên kết về nội dung: báo cáo thành tích năm học trước, phương hướng năm học mới.
ị Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng là một dạng văn bản nói.
- Bức thư: Là một văn bản vì có chủ đề, có nội dung thống nhất tạo sự liên kết.ị đó là dạng văn bản viết.
* Khái niệm: Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện ục đích giao tiếp
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
a. Ví dụ
TT
Kiểu văn bản
phương thức
biểu đạt
Mục đích giao tiếp
Ví dụ
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyện: Tấm Cám
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
+ Miêu tả cảnh
+ Cảnh sinh hoạt
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
4
Nghị luận
Bàn luận: Nêu ý kiến đánh giá.
+ Tục ngữ: Tay làm...
+ Làm ý nghị luận
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp.
Từ đơn thuốc chữa bệnh, thuyết minh thí .ngiệm
6
Hành chính
công vụ
Trình bày ý mới quyết định thể hiện, quyền hạn trách nhiệm giữa người và người .
Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời.
Gv: Treo bảng phụ
Gv: Giới thiệu 6 kiểu văn bản và phương thức biếu đạt.
Gv: Lấy VD cho từng kiểu văn bản?
- Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ điều gì?
- 6 Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính, công vụ.
- Lớp 6 học: vbản tự sự, miêu tả.
b. Ghi nhớ: SGK - tr17
Gv: Hd h/s làm bài tập
II/ Luyện tập
1. Chọn các tình huống giao tiếp, lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp
- Hành chính công vụ
- Tự sự
- Miêu tả
- Thuyết minh
- Biểu cảm
- Nghị luận
2. Các đoạn văn, thơ thuộc phương thức biểu đạt nào?
a. Tự sự
b. Miêu tả
c. Nghị luận
d. Biểu cảm
đ. Thuyết minh
3. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự vì: các sự việc trong truyện được kể kế tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia nhằm nêu bật nội dung, ý nghĩa.
D. Củng cố dặn dò
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Hoàn thiện bài tập.
Làm bài tập 3, 4, 5 Sách bài tập tr8.
File đính kèm:
- GA. ngu van6(tuan1).doc