Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - Luyện từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt

A. Mục tiêu:

- Giúp HS hiểu thế nào là từ , đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt (từ ghép, từ đơn, từ phức, từ láy).

- Rèn kĩ năng lựa chọn và sử dụng từ, câu cho HS.

- áp dụng lí thuyết để làm một số bài tập cho HS.

B. Chuẩn bị: Giáo án, TLTK.

C. Hoạt động dạy học:

ã ổn định lớp.

ã KTBC: sự chuẩn bị bài tập ở nhà của HS.

ã Bài mới:

 

doc31 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - Luyện từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1. Ngày soạn: Ngày dạy: Luyện từ và cấu tạo của từ tiếng việt. Mục tiêu: Giúp HS hiểu thế nào là từ , đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt (từ ghép, từ đơn, từ phức, từ láy). Rèn kĩ năng lựa chọn và sử dụng từ, câu cho HS. áp dụng lí thuyết để làm một số bài tập cho HS. Chuẩn bị: Giáo án, TLTK. Hoạt động dạy học: ổn định lớp. KTBC: sự chuẩn bị bài tập ở nhà của HS. Bài mới: I. Lí thuyết: - Gọi HS đọc ví dụ. - Ví dụ trên có mấy từ ? - Các từ được phân cách bằng dấu hiệu gì ? GV: Mỗi âm thanh phát ra gọi là 1 tiếng. - Hãy đọc to xem VD này có mấy tiếng ? - Gọi HS đọc VD2. - Em hãy lên bảng lập danh sách các từ trong câu bằng dấu gạch chéo? - Vậy theo em ở VD trên có mấy từ ? Có mấy tiếng ? - Vậy từ và tiếng khác nhau ntn? GV: Không phải tiếng nào cũng có thể tạo thành từ. Tiếng phải có nghĩa mới tạo thành từ. Trong TV, mỗi tiếng bao giờ cũng phát ra một hơi, nghe thành một tiếng và có mang một thanh điệu nhất định. - Gọi HS đọc VD 3. - Theo em, tiếng này có nghĩa chưa ? - Vậy “à ơi!” có nghĩa chưa ? GV: Vậy thì tiếng chưa thể được coi là một đơn vị ngôn ngữ, vì chưa có khả năng là phương tiện được con người sử dụng để trao đổi thông tin. - Vậy tiếng dùng để tạo lập gì ? - Còn từ dùng để tạo lập gì ? Các từ có sự liên kết với nhau không ? 1. Ví dụ 1: Giặc / đã / đến / chân / núi Trâu. có 5 từ Được phân cách bởi dấu gạch chéo. Có 6 tiếng. 2. Ví dụ 2: Thế /nước/ rất/ nguy/ người/ người/ hoảng hốt. Có 7 từ. Có 8 tiếng. 3. Ví dụ 3: - à -> tiếng chưa có nghĩa. - à ơi ! -> là tiếng đã có nghĩa. Đó là tiếng ru..... + Tiếng: là đơn vị cấu tạ nên từ. + Từ là đơn vị dùng đề cấu tạo nên câu. GV đưa VD 4. - Hãy tìm từ chỉ có 1 tiếng và từ có 2 tiếng ở VD trên ? - Vậy từ chỉ có một tiếng là loại từ nào? - Từ có hai tiếng trở lên thuộc từ loại nào ? - Từ phức được tạo ra bằng cách nào ? - Gọi HS đọc VD. - Tìm các từ phức trong VD trên? - Dựa vào quan hệ giữa các tiếng trong từ, em có thể phân từ phức thành mấy loại ? - Đó là những loại từ nào ? - Hãy tìm thêm một số từ láy, từ ghép ? 4. Ví dụ 4: Tỉnh / dậy/ Lang Liêu/ mừng thầm/. + Từ đơn: từ gồm có một tiếng. + Từ phức: gồm 2 hoặc nhiều tiếng . 5. Ví dụ 5: - Chàng/ bèn/ chọn/ thứ/ gạo nếp/ thơm lừng/ trắng tinh/.... - Lom khom/dưới/ núi/ tiều / vài /chú. * Từ phức: Từ ghép. Từ láy. + Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. + Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm. II. Luyện tập. Các từ “bánh chưng, bánh giầy.....là từ loại gì ? Gạch chân những từ ghép trong đoạn thơ sau ? Hãy tìm các từ phức có trong đoạn trích sau ? Hãy tìm các từ láy: tượng hình, tượng thanh, chỉ tâm trạng? Đặt câu với mỗi từ đó ? Bài tập 1. Bánh chưng, bánh giầy, nem công, chả phượng...-> từ ghép. Bài tập 2: Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ. Đất là nơi chim về. Nước là nơi Rồng ở. Bài tập 3: “Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình, tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được.” Bài tập 4: a. Tượng hình: ngoằn ngoèo, khấp khểnh... b. Tượng thanh: lách cách, rào rào.... c. Chỉ tâm trạng: bâng khuâng, thẫn thờ... - HS đặt câu. - HS nhận xét. Củng cố: GV hệ thống lại toàn bài. Chốt lại phần khái niệm về từ và cấu tạo từ ? HDVN: Học thuộc bài. Làm một số bài tập trên lớp. Chuẩn bị bài “Từ mượn”. Tuần 2 Ngày soạn: Ngày dạy: Luyện từ và từ mượn Mục tiêu: Giúp HS hiểu thế nào là từ mượn, quy tắc mượn từ trong tiếng Việt. Rèn kĩ năng lựa chọn và sử dụng từ mượn cho HS. áp dụng lí thuyết để làm một số bài tập cho HS. Chuẩn bị: Giáo án, TLTK. Hoạt động dạy học: ổn định lớp. KTBC: sự chuẩn bị bài tập ở nhà của HS. Bài mới: I. Lí thuyết. Em hiểu thế nào là từ mượn ? Cho ví dụ ? Vì sao chúng ta phải mượn từ ? Bộ phận quan trọng nhất trong từ mượn tiếng Việt có nguồn gốc từ đâu ? Nguyên tắc sử dụng từ mượn ? 1. Từ mượn loà những từ có nguồn gốc nước ngoài. - VD: Sơn Tinh, yếu điểm, thính giả, ti vi,.. 2. Khi ngôn ngữ của ta chưa có các từ để biểu thị những sự vật, hiện tượng....mới thì việc vay mượn là cần thiết. - Vay mượn cũng là một cách để làm giàu tiếng mẹ đẻ. 3. Bộ phận quan trọng trong từ mượn tiếng Việt có nguồn gốc Hán và từ Hán Việt. 4. Để giữ gìn sự trong sáng của TV, việc vay mượn cần được cân nhắc, không tuỳ tiện. II. Luyện tập: Hãy tìm các từ Hán Việt trong truyện “Con Rồng, cháu Tiên”. Tìm và gạch chân các từ mượn trong số các từ sau? Điền chúng vào vị trí thích hợp ở bảng sau: Từ mượn tiếng Hán Từ mượn tiếng Pháp, tiếng Anh. Bài tập 1: HS tìm: VD: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân, vô địch, Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc tinh, Thuỷ Tinh, thuỷ cung..... Bài tập 2: - ăn uống, ẩm thực, người dạy, giáo viên, quốc gia, đất nước, lo lắng, ti vi, Pa-ra-bôn, ô tô, pê-đan, ten-nít, trẻ em, vui vẻ, hoàng đế, hi vọng, mong muốn, mì chính, bột ngọt.... Tìm từ Hán Việt có yếu tố “thiên”? Đặt câu với một ttrong số các từ đó từ đó ? Hãy đặt câu với từng từ trong các cặp từ dưới đây để thấy các dùng khác nhau của chúng? Cho các nghĩa sau của tiếng “đại” To, lớn. Thay, thay thế. Đời, thế hệ. Thời, thời kì. Hãy xác định nghĩa của tiếng “đại” trong mỗi từ ngữ dưới đây bắng cách ghi số thứ tự của những nghĩa đã nêu trên vào ô trống ? Em có nhận xét gì về cách dùng các từ in đậm dưới đây ? Theo em nệ dùng như thế nào? Gợi ý: Cách dùng như vậy là lạm dụng từ nước ngoài một cách thái quá. Việc học ngoại ngữ là cần thiết, nhưng không nên dùng từ kèm vào tiếng Việt.-> Làm mất sự trong sáng của TV, Làm cho mọi người tưởng đang “khoe chữ”. Bài tập 3: VD: thiên niên kỉ, thiên thanh, thiên lí mã, thiên nhiên, thiên tài... HS đặt câu. Nhận xét. Bài tập 4: Phu nhân/ vợ. Phụ nữ/ đàn bà. 1 Bài tập 5: - đại châu - đại diện 2 - đại lí - đại dương - đại chiến - đại ý - cận đại - đại từ - đại lộ - hiện đại - đại biểu - Tứ đại đồng đường. Bài tập 6: Hêlô (chào), đi đâu đấy ? Đi ra chợ một chút. Thôi, bai (tạm biệt) nhé, si ơ ghên (gặp nhau sau). Củng cố: GV hệ thống lại toàn bài. Chốt lại phần khái niệm về từ mượn, vì sao phải mượn từ, nguyên tắc mượn từ ? HDVN: Học thuộc bài. Làm một số bài tập trên lớp. Chuẩn bị bài “Nghĩa của từ” Tuần 3. Ngày soạn: Ngày dạy: Nghĩa của từ. Sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Mục tiêu: Giúp HS hiểu thế nào là nghĩa của từ. Các cách giải thích nghĩa của từ. HS hiểu thế nào là sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Rèn kĩ năng vận dụng lí thuyết vầo làm bài tập. ý thức sử dụng từ đúng nghĩa. Chuẩn bị : SGK + TLTK. Hoạt động dạy học: *ổn định lớp. * KTBC: - Thế nào là từ mượn ? Nguyên tắc mượn từ ? * Bài mới: I. Lí thuyết. - Một từ gồm có mấy mặt ? Mạt nào là nghĩa của từ ? - Có mấy cách giải thích nghĩa của từ ? Là những cách nào ? Lấy ví dụ / - Khi giải thích nghĩa của từ cần chú ý gì ? - Khi giải nghĩa các từ thuộc các từ loại khác nhau cần lưu ý gì ? - Hãy lấy ví dụ cụ thể ? - Khi giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa cần phải chú ý gì ? *Từ gồm 2 mặt: + Hình thức: là mặt âm thanh mà ta nghe được-> có thể ghi lại ở dạng chữ viết. + Nội dung: (sự vật, hiện tượng, hđ, tính chất, quan hệ) mà từ biểu thị-> là nghĩa của từ. - Có 2 cách giải thích nghĩa của từ: + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. + Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa..... - Khi giải nghĩa từ, cần chú ý sao cho lời giải nghĩa có thể thay thế cho từ trong lời nói: VD: chứng giám: soi xét và làm chứng. - Lời giải nghĩa cho các từ thuộc các từ loại (DT, ĐT TT) khác nhau có cấu trúc khác nhau, phải tương ứng với từ cần giải nghĩa. VD: + Tráng sĩ (DT): người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, ...... + Phong (ĐT): ban cho, tặng thưởng (chức tước, đất đai, học vị...) + Lẫm liệt (TT): hùng dũng, oai nghiêm. - Các từ đồng nghĩa có thể khác nhau về sắc thái, khác nhau về phạm vi sử dụng. Nếu giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa phải chú ý điều này. Sự việc trong văn tự sự được trình bày ntn? Cách sắp xếp các sự việc ? - Có những kiểu nhân vật nào trong văn tự sự ? Nhân vật được thể hiện qua những mặt nào ? VD: Tâu (ĐT): thưa, trình (dùng khi quan, đan nói với vua chúa, thần linh) * Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể. Sự việc có thể do thiên nhiên gây ra, có thể do con người làm ra. Sự việc được sắp xếp theo một trật tự nhất định, nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó. - Nhân vật trong văn tự sự là người thực hiện các sự việc và là người được thể hiện trong VB. Nhân vật có : nhân vật chính, nhân vật phụ, được thể hiện qua lời kể, tả hình dáng, lai lịch, tính nết, việc làm... II. Luyện tập: Giải nghĩa các từ “ đỏ, trắng, tím, vàng” bàng cách nêu ví dụ ? - Giải nghĩa các từ “luộc, rang, xào” bằng cách nêu mục đích, cách thức ? - Chỉ ra cách hiểu đầy đủ nhất về nghĩa của từ ? SGK Ngữ văn 6 giải thích: Sơn Tinh: thần núi; Thuỷ Tinh: thần nước là giải thích nghĩa của từ theo cách nào ? - Khi giải thích từ “cầu hôn” là: xin được lấy làm vợ là đã giải thích nghĩa của từ theo cách nào ? Bài tập 1: Đỏ: Màu như màu của hoa phượng, mặt trời. Trắng: Màu như màu của vôi, bông. Tím: Màu như màu của hoa cà, hoa sim. Vàng: Màu như màu của hoa mướp, nghệ. Bài tập 2: Luộc: làm cho thực phẩm chín trong nước đun sôi. Rang: Làm chín thực phẩm bằng cách đảo đi đảo lại trong chảo nóng không cho nước. Xào: Làm chính thực phẩm bằng cáh đảo đều với dầu(mỡ) và mắm muối trên bếp lửa. Bài tập 3: a. Nghĩa của từ là sự vật mà từ biểu thị. b. Nghĩa của từ là sự vật, tính chất, hoạt động mà từ biểu thị. c, Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị (*) Bài tập 4: a. Dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.(*) b. Dùng từ trái nghĩa với từ cần giải thích. c. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị . Bài tập 5: a. Dùng từ trái nghĩa với từ cần giải thích. b. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. (*) c. Dùng từ đồng nghĩa với từ cần được giải thích. - Hãy hoàn thiện nội dung cụ thể của các yếu tố sau trong truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” ? Bài tập 6: Nhân vật:..... Địa điểm:......... Thời gian:........ Nguyên nhân:.......... Diễn biến:.................. Kết quả:.................... Củng cố: GV hệ thống lại toàn bài. Gv chốt lại khái niệm thế nào là nghĩa của từ ? Cách giải thích nghĩa của từ? Thế nào là nhân vật và sự việc trong văn tự sự. HDVN: Học kĩ bài. Làm lại các bài tập. Hoàn thiện bài tập 6. Chuẩn bị bài tíêp. Tuần 4. Ngày soạn: Ngày dạy: chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. Mục tiêu: Giúp HS nhận thức được thế nào là chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. Cách tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. Rèn kĩ năng tìm chủ đề, lập dàn bài, tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự. Giáo dục ý thức làm bài văn theo các bước. Chuẩn bị: SGK + TLTK. Hoạt động dạy học: *ổn định lớp. * KTBC: Gọi HS lên trình bày btập 6. * Bài mới: I. Lí thuyết: Thế nào là chủ đề của văn bản ? Dàn bài văn tự sự thường gồm có mấy phần ? Nội dung cụ thể từng phần ? 1. Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản (ý chính hoặc ý nghĩa của truyện ). 2. Dàn bài văn tự sự thường gồm 3 phần: + Mở bài. + Thân bài. + Kết bài. 3. Muốn tạo lập được một VB đúng yêu cầu của đề, bao giờ cũng phải tiến hành từng bước: Muốn tạo lập văn bản đúng yêu cầu của đề phải qua mấy bước ? B1: Tìm hiểu đề: để nắm vững yêu cầu của đề (ND, pthức biểu đạt...) B2: Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề (chủ đề, nhân vật, sự việc.) B3: Lập dàn ý là phát triển sự việc chính thành các sự việc chi tiết và sắp xếp các việc theo một trình tự hợp lí. B4: Viết thành văn theo dàn ý trên. B5: Đọc lại toàn VB lần cuối, sửa cách diễn đạt, nếu cần. II. Luyện tập. Trước khi chính thức viết bài văn tự sự, có cần lập dàn bài không ? Vì sao ? Trong khi nêu chủ đề của truyền thuyết “Sự tích hồ Gươm”, các bạn ở một lớp học đã nêu ra 3 ý kiến khác nhau. Theo em, nhận định nào trong 3 ý kiến sau đây là đúng nhất? Bài tập 1: Không cần thiết, vì thầy cô giáo không chấm dàn bài của bài viết tự sự. Rất cần vì dàn bài sẽ giúp em viết bài văn tự sự đầy đủ ý, có trình tự , chặt chẽ, hợp lí. (*) Có thể cần và cũng có thể không. Điều đó phụ thuộc vào việc em có nắm được hay không vấn đề em sẽ viết trong bài văn tự sự. Bài tập 2: Phản ánh quá trình hình thành, phát triển lực lượng nghĩa quân và lí giải nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến. Phản ánh, giải thích về những sự kiện, những di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo. Phán ánh, giải thích về những sự kiện, những di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo, đồng thời thể hiện lòng tự hào về trang sử hào hùng của dtộc trong công cuộc giữ nước đầu thế kỉ XV. (*) Bài tập 3: Xác định nội dung chính và câu chủ đề của các đoạn văn sau: Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giải, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.” “ Dùng cây bút thần, Mã Lương vẽ cho tất cả người nghèo trong làng. Nhà nào không có cày, em vẽ cho cày. Nhà nào không có cuốc, em vẽ cho cuốc. Nhà nào không có đèn, em vẽ cho đèn. Nhà nào không có thùng múc nước, em vẽ cho thùng.” Gợi ý: Câu chủ đề: là câu thứ nhất của mỗi đoạn. Nội dung chính : Nằm ngay ở câu chủ đề. Bài tập 4: Hãy lập dàn ý cho truyện Thánh Gióng. Gợi ý: Mở bài : Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng , một chú bé ra đời, nhưng ba tuổi vẫn không biết nói, biết cười. Thân bài: Nghe sứ giả loan tin giặc Ân đến xâm lược, chú bé dòi sứ giả vào và xin ngựa sắt, giáp sắt, roi sắt để đi dẹp giặc. Chú bé lớn nhanh như thổi, cả làng tình nguyện nuôi chú bé. Chú bé vươn vai thành một tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt đánh tan giặc. Giặc tan, tráng sĩ bay về trời. Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương, dân lập đền thờ. Kết bài: Ngày nay vẫn còn nhiều dấu tích về Thánh Gióng. * Củng cố: - GV hệ thống lại toàn bài. - Nhắc lại tầm quan trọng của việc tìm chủ đề và lập dàn bài của bài văn tự sự. - Cách tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. * HDVN: - Học kĩ bài. - Làm hoàn thiện bài tập 4. - Chuẩn bị bài “ Từ nhiều nghĩa....... “ Lời văn, đoạn văn tự sự”. Tuần 5. Ngày soạn: Ngày dạy: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. Lời văn, đoạn văn tự sự. Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được hiện tượng nhiều nghĩa của từ và nguyên nhân của hiện tượng đó. Nắm được đặc điểm của lời văn tự sự. Biết viết các câu văn tự sự cơ bản. Chuẩn bị: SGK + TLTK. Hoạt động dạy học: ổn định lớp. KTBC: Kiểm tra bài tập 4. Bài mới: I. Lí thuyết. - Thế nào là từ nhiều nghĩa ? - Trong từ nhiều nghĩa có những loại nghĩa nào ? - Thế nào là nghĩa gốc ? nghĩa chuyển - Làm thế nào để hiểu chính xác nghĩa của từ ? Trong một ngữ cảnh cụ thể, một từ có thể được hiểu với mấy nghĩa? - Thế nào là lời văn tự sự? Lời văn tự sự có những đặc điểm gì ? - Thế nào là câu chủ đề ? - Các câu trong một đoạn văn cần đảm bảo yêu cầu gì ? 1.Từ có thể có một nghĩa, nhưng phần lớn các từ trong ngôn ngữ là những từ có nhiều nghĩa. - Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều nghĩa. + Nghĩa gốc: (nghĩa chính, nghĩa đen) + Nghĩa chuyển ( nghĩa phụ, nghĩa bóng). - Ngoài ra trong nghĩa của từ còn có thể có nghĩa bị hạn chế về phạm vi sử dụng như: nghĩa văn chương, nghĩa thuật ngữ ( k/niệm toán, lí, hoá), nghĩa địa phương. - Các từ nhiều nghĩa trong những tình huống sử dụng bình thường được dùng với một nghĩa. 2.Lời văn tự sự là cách thức diễn đạt của người kể chuyện. Lời văn tự sự phải phù hợp với nhân vật, với thời đại của nhân vật. - Một VB tự sự thường bao gồm nhiều đoạn. Mỗi đoạn thường có 1 ý chính thường diễn đạt thành một câu, gọi là câu chủ đề. - Vị trí của câu chủ đề trong đoạn tự sự rất linh hoạt. - Nội dung các câu trong đoạn phải phù hợp , gắn bó với nhau và phù hợp với câu chủ đề. II. Luyện tập. Bài tập 1: Nghĩa gốc của từ là gì ? Căn cứ vào định nghĩa đó, hãy xem đâu là nghĩa gốc của từ “ngọt” ? Đâu là nghĩa chuyển ? Vị ngọt của thực phẩm (đường, sữa, mì chính, bánh, kẹo...) (*) Sự nhẹ nhàng, dễ nghe, dễ làm xiêu lòng của lời nói (nói ngọt) Sự êm tai, dễ nghe của âm thanh (đàn ngọt, hát hay) Sự tác động em nhẹ nhưng vào sâu, mức độ cao ( lưỡi dao ngọt) Bài tập 2: Cho các nghĩa sau của từ “chín”: (Quả, hạt) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc màu vàng, có hương vị thơm ngo, trái với xanh. (Thức ăn) được nấu đến mức ăn được, trái với sống. (Sự suy nghĩ) ở mức đầy đủ để có hiệu quả. (Màu da mặt ) đỏ ửng lên. Hãy cho biết nghĩa nào của từ chín được dùng trong các câu sau: Vườn cam chín đỏ . (1) Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín. (3) Tôi ngượng chín cả mặt . (4) Trên cây, hồng xiêm đã bắt đầu chín. (1) Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi. (2). Lúa chín đầy đồng. (1) - Gò má chín như quả bồ quân. (4) Bài tập 3: Từ “chạy” trong những cách dùng sau có nghĩa gì ? Nghĩa nào là nghĩa chính, nghĩa nào là nghĩa chuyển ? Chạy thi 100 mét. Đồng hồ chạy nhanh 10 phút. Chạy ăn từng bữa. Con đường chạy qua núi. Gợi ý: Một số nghĩa của từ “chạy”: Di chuyển nhanh bằng bước chân. (Ngựa chạy đường dài) (Ptiện giao thông)di chuyển nhanh trên đường. (Tàu đang chạy) (Máy móc) hoạt động. (Máy móc chạy bình thường) Điều khiển. (Chạy máy, Chạy tàu) Mang, chuyển thư từ, công văn, giấy tờ. (Chạy thư) Tìm kiếm. (Chạy tiền) Bỏ, không tiếp tục. (Chạy làng ) Trải dài theo đường hẹp. (Chạy một đường viền) Bài tập 4: Tìm hai ví dụ cho mỗi trường hợp chuyển nghĩa theo mẫu sau: Cái cày (sự vật) - > cày ruộng (hành động). Gói chè (hành động) -> ba gói chè (sự vật) Bài tập 5: Đọc lại các câu văn giới thiệu nhân vật L.L.Quân và Âu Cơ. Cho biết lời văn giới thiệu nhân vật thường hay dùng kiểu câu nào ? Học theo đó viết vài lời giới thiệu một cụ già trong xóm nhà em hoặc một danh nhân nổi tiếng mà em biết ? Gợi ý: Biết dùng loại câu có từ “là”, hoặc từ “có” để viết vài ba câu giới thiệu nhân vật. Bài tập 6: Tìm câu chủ đề và trình bày nhận xét của em về cách phát triển chủ đề của đoạn văn sau: Em dốc lòng học vẽ, hằng ngày chăm chỉ luyện tập. Khi kiếm củi trên núi, em lấy que củi vạch xuống đất, vẽ những con chim đang bay trên đỉnh đầu. Lúc cắt cỏ ven sông, em nhúng tay xuống nước rồi vẽ tôm cá trên đá. Khi về nhà, em vẽ đồ đạc trong nhà lên tường, bốn bức tường dày đặc các hình vẽ. (Cây bút thần). Nửa đêm, Thạch Sanh đang lim dim mắt thì chắn tinh sau miếu hiện ra, nhe nanh, giơ vuốt...........bộ cung tên xách về. (Thạch Sanh) Gợi ý: - Câu chủ đề: đoạn a “Em dốc long học vẽ, hằng ngày......luyện tập”. Đoạn b chủ đề của đoạn không được biểu hiện trực tiếp bằng 1 câu văn, mà ý bao trùm toàn đoạn là việc Thạch Sanh đánh trằn tinh. => Cách phát triển ý chính: phải biết dẫn dắt ý phát triển hợp lí, mỗi câu văn là 1 ý phụ khi thì đề dẫn đến ý chính, khi thì cụ thể hoá ý chính, khi thì để giải thích nguyên nhân,.... Cái chính là phải biết lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu để làm nổi bật chủ đề. * Củng cố: - GV hệ thống lại toàn bộ bài. - Nhắc lại phần kiến thức cơ bản . * HDVN: - Học ôn lại bài. - Làm hoàn thiện bài tập 4. - Chuẩn bị bài “Chữa lỗi dùng từ”. Tuần 6. Ngày soạn: Ngày dạy: Luyện Chữa lỗi dùng từ Mục tiêu: Giúp HS nhận ra được các lỗi mắc phải khi dùng từ, đặt câu và lẫn lộn giữa các từ gần âm. Chữa lỗi khi dùng từ. HS có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, đặt câu. Chuẩn bị: giáo án. TLTK, Bảng phụ. Hoạt động dạy học: ổn định lớp. KTBC: Tìm 3 từ ghép và đặt câu với mỗi từ đó? Bài mới: I. Lí thuyết. Khi nói, viết thường phải những lỗi nào ? Em hiểu thế nào là lặp từ ? Vì sao lại mắc phải lỗi lẫn lộn các từ gần âm ? 1. Lặp từ: là lặp đi lặp lại hình thức âm thanh của từ làm cho câu văn rối, nhàm chán, nặng nề. Lỗi lặp từ là do vốn từ nghèo nàn hoặc do dùng từ thiếu lựa chọn, cân nhắc. Lỗi lặp từ không có tác dụng nhấn mạnh, tạo nhịp điệu hay tạo cảm xúc mới. Bỏ các từ lặp đi, câu văn sẽ trong sáng hơn, dễ hiểu hơn. 2. Lẫn lộn các từ gần âm: Trong ngôn ngữ có các từ có mặt âm thanh gần giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau. Luyện tập: Bài tập 1: Trong câu sau có một từ dùng không đúng với ý đồ người phát ngôn. Đó là từ gì ? Hãy thay vào đó từ mà em cho là đúng? Giải thích rõ vì sao ? “Nếu dùng từ không đúng nghĩa, chúng ta có thể nhận một hiệu quả không lường trước được”. Gợi ý: - HS chú ý từ nắm trong câu văn và xem nghĩa của từ đó được sử dụng trong câu có “lệch” với nội dung câu đó không. - Từ dùng không đúng: “hiệu quả” - Từ thay thế: “hậu quả”. Bài tập 2: Gạch dưới từ dùng không chính xác trong những câu văn sau và thay bằng những từ mà em cho là đúng ? Nếu không nghiêm khắc với hành vi quay cóp, gian lận trong kiểm tra, thi cử của một số học sinh, vô hình dung thầy (cô) giáo đã tự mình không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ trồng người đã được giao. Mùa xuân về, tất cả cảnh vật như chợt bừng tỉnh sau kì ngủ đông dài dằng dẵng. Trong tiết trời giá buốt, trên cánh đồng làng, đâu đó đã điểm xiết những nụ biếc đầy xuân sắc. Việc dẫn giảng một số từ ngữ, điển tích trong giờ học tác phẩm văn học trung đại là vô cùng cần thiết đối với việc học môn Ngữ văn của học sinh. Gợi ý: Chú ý các từ ngữ trong câu, khi đọc lên ta thấy nghĩa của nó chưa chuẩn thì từ đó là “mắc lỗi từ” trong câu văn đó. - Những từ cần dùng là: 1. vô hình chung; 2.đăng đẵng ; 3. Điểm xuyết; 4.diễn giải; Bài tập 3: Trong các câu sau, câu nào mắc lỗi dùng từ lặp? Có xáo thì xáo nước trong Đừng xáo nước đục đau lòng cò con. Người ta sinh ra tự do bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi. Truyện Thạch Sanh là một truyện hay nên em rất thích truyện Thạch Sanh.(*) Cây tre Việt Nam, cây tre xanh nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Tre xanh xanh tự bao giờ. Bài tập 4: Cho các từ: “tưng bừng, bừng bừng, sôi nổi, sôi động”. Em hãy chọn một từ thích hợp để điền vào cả hai chỗ ...... trong câu văn sau: “ Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ.......................nhất kinh kĩ, chưa bao giờ và chưa ở đâu có một lễ cưới.......................như thế.” Bài tập 5: Giải nghĩa các từ sau: “rung chuyển, rung rinh; thân mật, thân thiện, thân thiết, thân thích”. Đặt câu với mỗi từ đó ? Gợi ý: rung chuyển: rung mạnh cái vốn có trên nền tảng vững chắc. rung rinh: rung nhẹ và nhanh, thuờng chỉ các vật nhỏ, nhẹ như lá cây, ngọn cỏ. Thân mật: thân mến, đầm ấm. Thân thiện: thân và tốt với nhau. Thân thiết: rất thân, không thể xa nhau được. Thân thích: có quan hệ họ hàng với nhau. Củng cố: GV hệ thống lại phần trọng tâm của bài dạy. HS lưu ý những lỗi thường mắc phải khi dùng từ. HDVN: Học kĩ bài. Làm hết các bài tập còn lại. Chuẩn bị bài “ Luyện tập” Tuần 7. Ngày soạn: Luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn tự sự. Ngày dạy: Mục tiêu: Qua tiết học, giúp HS tiếp tục rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn tự sự. HS có thể tự viết đoạn văn tự sự, đặc biệt là những đoạn văn tự sự có sự sáng tạo của các em. Giáo dục ý thức yêu thích môn học ở HS. Chuẩn bị: Giáo án + SGK+ TLTK. Hoạt động dạy học: ổn định lớp. KT: sự chuẩn bị của HS. Bài mới: I. Lý thuyết. Thế nào là lời văn tự sự? Khi kể về người thì kể như thế nào ? Khi kể về việc thì kể ntn ? Đoạn văn tự sự có những đặc điểm gì ? 1.Lời văn tự sự là cách thức diễn đạt của người kể chuyện. Lời văn tự sự phải phù hợp với nhân vật, với thời đại của nhân vật. 2. Một VB tự sự thường bao gồm nhiều đoạn. Mỗi đoạn thường có 1 ý chính thường diễn đạt thành một câu, gọi là câu chủ đề. - Vị trí của câu chủ đề trong đoạn tự sự rất linh hoạt. - Nội dung các câu trong đoạn phải phù hợp , gắn bó với nhau và phù hợp với câu chủ đề. II. Luyện tập. Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. “ Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông hài lòng lắm. Đoạn văn trên là lời văn giới thiệu nhân vật hay kể sự việc ? Hãy chỉ ra ý chính, tìm mối liên hệ giữa ý chính với các ý phụ trong đoạn văn ? Gợi ý: Đoạn văn cung cấp thông tin về sự việc liên quan đến nhân vật Sọ Dừa. ý chính: Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. Mối liên hệ: các câu sau cụ thể hoá ý “giỏi” ntn: SDừa chăn bò giỏi- cách đi chăn bò- bò no căng- Kquả: phú ông hài lòng.. Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Nhưng nàng Bân vẫn không nản chí. Nàng may mãi qua tháng giêng rồi hết tháng hai, cho tới khi áo may xong thì vừa lúc trời hết rét. Nàng Bân buồn lắm. Thấy con âu sầu, Ngọc Hoàng sai hỏi. Khi biết chuyện, Ngọc Hoàng cảm động liền cho trời rét lại mấy hôm, để chồng nàng mặ

File đính kèm:

  • docBDHSYeu.doc
Giáo án liên quan