A. Mức độ cần đạt
- Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
- Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Đặc điểm thể loại của ngụ ngôn trong văn bản “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
- Nét đặc sắc của truyện: cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự đoàn kết.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Từ câu chuyện hiểu được tính giáo dục sâu sắc về sự đoàn kết.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng .)
2. Bài cũ:Trình bày khái niệm truyện ngụ ngôn? Nêu ý nghĩa truyện “Thầy bói xem voi”.
3. Bài mới: Những tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu hai truyện ngụ ngôn là Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi để tự tích lũy cho mình những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống. Hôm hay cô sẽ hướng dẫn chúng ta một truyện ngụ ngôn nữa mà trong đó nhân vật là những bộ phận của cơ thể người đã được nhân hóa để nói về chính con người.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 6 Tuần 11 Trường THCS Lê Hồng Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 11 Ngày soạn: 26/10/2013
Tiết: 41 Ngày dạy : 28/10/2013
HDĐT: CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG
(Truyện ngụ ngôn)
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
- Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Đặc điểm thể loại của ngụ ngôn trong văn bản “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
- Nét đặc sắc của truyện: cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự đoàn kết.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Từ câu chuyện hiểu được tính giáo dục sâu sắc về sự đoàn kết.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….)
2. Bài cũ:Trình bày khái niệm truyện ngụ ngôn? Nêu ý nghĩa truyện “Thầy bói xem voi”.
3. Bài mới: Những tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu hai truyện ngụ ngôn là Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi để tự tích lũy cho mình những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống. Hôm hay cô sẽ hướng dẫn chúng ta một truyện ngụ ngôn nữa mà trong đó nhân vật là những bộ phận của cơ thể người đã được nhân hóa để nói về chính con người.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
Các nhân vật của truyện này có gì đặc biệt?
=> Là những bộ phận trong cơ thể con người, được nhân hoá có tính cách như con người.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Gv nêu yêu cầu giọng đọc: Đọc rõ ràng, đặc biệt chú ý giọng so bì của các nhân vật. Gọi 2 Hs đọc nối tiếp toàn bộ câu chuyện. Gv nhận xét giọng đọc
Gọi 1 Hs tóm tắt câu chuyện.
Hs tự tìm hiểu các từ khó ở phần chú thích.
* Tìm hiểu văn bản
Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản?
Đề tài của văn bản là gì?
Gv yêu cầu Hs theo dõi câu đầu tiên.
Câu đầu tiên cho ta thấy 5 nhân vật: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng có quan hệ ntn?
-> Thân thiết, đoàn kết, hòa thuận.
Ban đầu, họ sống với nhau rất đoàn kết nhưng sau đó cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, cô Mắt đã nghĩ gì? Qua ý nghĩ đó, em thấy họ là những người ntn?
Thảo luận: Theo em, họ so bì như vậy có đúng không? Vì Sao?
=> Không đúng. Vì họ mới nhìn vẻ bề ngoài chứ chưa nhận ra sự thống nhất bên trong: nhờ miệng ăn mà họ mới được nuôi dưỡng khoẻ mạnh.
Không chỉ so bì mà họ còn cùng nhau đưa ra một quyết đinh và thực hiện theo quyết định ấy. Vậy quyết định đó là gì? Tìm chi tiết chứng minh.
Nêu lên suy nghĩ của bản thân về ý nghĩ và việc làm của họ? Hs tự bộc lộ.
Vì có tính so bì nên họ đã đưa ra một quyết định sai lầm và vì sai lầm nên họ đã phải gánh chịu một hậu quả như thế nào?
Đứng trước hậu quả như vậy cả bọn đã làm gì? Em suy nghĩ ntn về việc làm sửa sai của họ?
* Tổng kết
Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. Từ đó rút ra ý nghĩa của văn bản này?
Gv chốt ý, ghi bảng.
* Luyện tập
- Gv yêu cầu hs trả lời miệng khái niệm truyện ngụ ngôn và kể tên các truyện ngụ ngôn đã học.
- Một lần nữa Gv kết hợp những bài học được rút ra từ những truyện ngụ ngôn đã học để giáo dục Hs những bài học đạo đức.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn HS một số nội dung tự học.
I. Giới thiệu chung
- Mượn các bộ phận trên cơ thể người để nói về chính con người.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Phương thức biểu đạt: Tự sự
2.2. Đề tài: Mượn các bộ phận của cơ thể người để nói chuyện con người. (Ẩn dụ)
2.3. Phân tích
a. Ý nghĩ và quyết định của Chân, Tay, Tai, Mắt
* Ý nghĩ: Tất cả phải làm việc, lão Miệng chỉ việc ngồi ăn.
-> So bì.
* Quyết định: Nghỉ làm để lão Miệng không có gì ăn.
-> Quyết định sai lầm.
b. Hậu quả
Cả bọn mệt mỏi, rã rời…
-> Cái giá phải trả của tính so bì.
c. Cách khắc phục
- Làm lành.
- Vực lão Miệng dậy, tìm thức ăn cho lão.
- Sống đoàn kết như xưa.
-> Sự thức tỉnh kịp thời.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật:
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Truyện nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng. Vì vậy mỗi thành viên không thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết, nương tựa, gắn bó vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.
4. Luyện tập
Bt1.Định nghĩa truyện ngụ ngôn: (Sgk/100).
Bt2. Các truyện ngụ ngôn đã học:
- Ếch ngồi đáy giếng
- Thấy bói xem voi
- Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm theo đúng trình tự các sự việc.
- Nắm nội dung bài học. Ôn tập và ghi nhớ về thể loại truyện ngụ ngôn và các truyện ngụ ngôn đã học.
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Cụm danh từ.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 11 Ngày soạn: 26/10/2013
Tiết: 42 Ngày dạy : 28/10/2013
CỤM DANH TỪ
A. Mức độ cần đạt
Nắm được đặc điểm của cụm danh từ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Nghĩa của cụm danh từ.
- Chức năng ngữ pháp của cụm danh từ.
- Cấu tạo đầy đủ của cụm danh từ.
- Ý nghĩa của phụ ngữ trước và phụ ngữ sau của cụm danh từ.
2. Kỹ năng: Đặt câu có sử dụng cụm danh từ.
3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu cụm danh từ để sử dụng trong hoạt động giao tiếp.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….)
2. Bài cũ: Nêu khái niệm danh từ. Vẽ sơ đồ các loại danh từ đã học?
3. Bài mới: Những tiết học trước chúng ta đã biết thế nào là danh từ, các loại danh từ. Vậy danh từ có phải lúc nào cũng dùng độc lập hay không hay nó được dùng thành cụm. Nếu dùng thành cụm thì cụm danh từ có những đặc điểm nào, chức năng ngữ pháp ra sao? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
* Tìm hiểu khái niệm cụm danh từ
- Gv treo bảng phụ ghi vd sgk – 1 Hs đọc vd.
Các từ: xưa, ông, đánh cá, một, nát, trên bờ biển lần lượt bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Gv dẫn giảng: Gọi những cụm từ như: ngày xưa; hai vợ chồng ông lão đánh cá; một túp lều nát trên bờ biển là cụm danh từ. Vậy, thế nào là cụm danh từ?
Hs trả lời - Gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ ý 1.
Thảo luận: So sánh các cách viết sau đây rồi cho biết nhận xét của em về cấu tạo cũng như ý nghĩa của chúng?
Xác định CN, VN trong vd: Bác sĩ vừa thực hiện xong một ca phẫu thuật. Từ vd, em có nhận xét gì về khả năng hoạt động của cụm danh từ so với danh từ?
-> Các cụm danh từ hoạt động trong câu giống như một danh từ.
Qua những vd vừa phân tích, em hãy nhắc lại khái niệm và đặc điểm của cụm danh từ?
Hs trả lời - Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ.
* Tìm hiểu cấu tạo của cụm danh từ
Gv treo bảng phụ ghi vd. Hs đọc vd.
Xác định các cụm danh từ? Liệt kê các từ phụ thuộc đứng trước và những từ phụ thuộc đứng sau danh từ trong các cụm danh từ nêu trên và cho biết vai trò của chúng?
Gv: Trong cụm danh từ, phụ trước kí hiệu là t (t1 - phụ trước 1; t2 - phụ trước 2. Phụ sau kí hiệu là s: s1 - phụ sau 1; s2 - phụ sau 2. Phần trung tâm kí hiệu là T: T1 - phần trung tâm 1, T2 - phần trung tâm 2).
Hãy điền các cụm danh từ vừa tìm được vào mô hình cụm danh từ?
Gv gọi 1 Hs lên bảng làm. Hs khác nhận xét bài làm của bạn. Gv sửa bài.
Gv lưu ý: Cấu tạo cụm danh từ có thể có đầy đủ cả ba phần, có thể có phần trước hoặc phần sau nhưng phần trung tâm bao giờ cũng phải có. Gv lấy ví dụ chứng minh cho hs rõ.
Vậy cụm danh từ có cấu tạo ntn? Cho biết ý nghĩa cụ thể của từng thành phần trong cụm danh từ?
Hs trả lời, gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ. Hs đọc
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Bt1: Gv treo bảng phụ ghi Ví dụ ở bài tập, gọi Hs đọc.
Gv gọi 1 Hs lên bảng làm bài - Dưới lớp, các em dùng bút chì gạch trực tiếp trên Vd ở Sgk. Hs khác nhận xét bài làm của bạn.
Gv sửa bài
Bt2: Gv gọi 3 hs lên bảng làm bài.
Hs khác nhận xét, bổ sung. Gv sửa bài.
Bt3:
Bt4: Gv gọi 1 Hs trả lời miệng. từ cần điền: Ấy, vừa rồi, cũ.
Hs khác nhận xét. Gv sửa bài tích hợp với bài Chỉ từ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà làm.
I. Tìm hiểu chung
1. Cụm danh từ là gì?
1.1. Phân tich ví dụ
a. Khái niệm
+ Hai vợ chồng ông lão đánh cá ;
+ Một túp lều nát bên bờ biển ;
Cụm danh từ
b. Đặc điểm
* So sánh danh từ và cụm danh từ
Danh từ
Cụm danh từ
Túp lều
- Một túp lều
- Một túp lều nát
- Một túp lều nát trên bờ biển.
-> Nghĩa đầy đủ hơn, cấu tạo phức tạp hơn một danh từ.
1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/117)
2. Cấu tạo của cụm danh từ
2.1. Phân tích ví dụ
a. Làng ấy
-> Phụ sau xác định vị trí.
b. Ba thúng gạo nếp
-> Phụ trước xác định số lượng.
->Phụ sau chỉ đặc điểm.
c. Cả làng
-> Phụ trước chỉ toàn thể.
* Mô hình cụm danh từ
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
- Cả
- Ba
- Làng
thúng
làng.
gạo
nếp.
ấy.
2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/118)
II. Luyện tập
1. Bt1: Các cụm danh từ:
a. Một người chồng thật xứng đáng.
b. Một lưỡi búa của cha để lại.
c. Một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
2. Bt2: Mô hình cụm danh từ:
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
- Một
- Một
- Một
người
lưỡi
con
chồng
búa
yêu tinh
thật xứng đáng
của cha để lại
sống trên núi…
III. Hướng dẫn tự học
- Nhớ kỹ các đơn vị kiến thức về danh từ và cụm danh từ.
- Tìm cụm danh từ trong một truyện ngụ ngôn cụ thể đã học. Đặt câu có sử dụng cụm danh từ, xác định cấu tạo cụm danh từ.
- Soạn bài mới: Luyện nói kể chuyện.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 11 Ngày soạn: 30/10/2013
Tiết: 43 Ngày dạy : 02/11/2013
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
A. Mức độ cần đạt
- Nắm chắc kiến thức đã học về văn tự sự: Chủ đề, dàn bài, đoạn văn, lời kể và ngôi kể trong văn tự sự.
- Biết trình bày, diễn đạt để kể một câu chuyện của bản thân.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Chủ đề, dàn bài, đoạn văn, lời kể và ngôi kể trong văn tự sự.
- Yêu cầu của việc kể một câu chuyện của bản thân.
2. Kỹ năng: Lập dàn bài và trình bày rõ ràng, mạch lạc một câu chuyện của bản thân trước lớp.
3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện để tự tin, đĩnh đạc nói trước lớp.
C. Phương pháp:Vấn đáp, thuyết trình…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….)
2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 3 Hs.
3. Bài mới: Tiết học hôm nay, các em sẽ được thực hành luyện nói trước lớp để kể về một câu chuyện của bản thân. Tiết luyện tập giúp các em sự tự tin để nói một vấn đề trôi chảy.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề, lập ý và lập dàn ý cho bài luyện nói
Gặp 1 đề bài bất kỳ, việc đầu tiên chúng ta phải làm là gì? -> Phải tìm hiểu đề và lập ý.
Vậy thể loại và nội dung đề bài này yêu cầu là gì?
-> Thể loại là văn tự sự, nội dung là kể về một chuyến ra thành phố.
Lập dàn ý cho bài văn phải thực hiện theo bố cục mấy phần? -> 3 phần.
Gv yêu cầu Hs thảo luận theo nhóm trong 5 phút để hoàn thiện phần lập dàn bài cho đề.
Gv nhận xét dàn ý của Hs.
Gv gợi ý hoàn chỉnh dàn ý.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs luyện nói
Gv yêu cầu bài nói phải đáp ứng đúng nội dung như dàn bài đã lập. Hình thức: nói to, rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm; tránh dùng sai từ, lặp từ, diễn đạt vụng về.
Gv yêu cầu Hs luyện nói theo nhóm 4 người (khoảng 20 phút). Gv theo dõi, hướng dẫn.
Gọi 1 số Hs phát biểu trước lớp. Hs khác nhận xét.
Gv nhận xét tổng quát, cho điểm những bài nói khá.
Đề bài: Kể về một chuyến ra thành phố.
I. Tìm hiểu đề, lập ý
- Thể loại: Văn tự sự.
- Nội dung: Kể một chuyến ra thành phố.
II. Dàn bài
Mở bài:
- Lý do, thời gian ra thành phố.
- Đi với ai (bố mẹ, anh, chị…).
Thân bài:
- Tâm trạng trước khi đi: xôn xao, náo nức…
- Quang cảnh của thành phố: sầm uất, tráng lệ, đường phố tấp nập…
- Nêu quang cảnh cụ thể ở một số nơi.
- Chuyến đi gặp gỡ những ai…
- Những kỷ niệm khó quên…
Kết bài:
- Cảm nghĩ, cảm xúc.
- Mong ước, hứa hẹn.
III. Luyện nói
1. Luyện nói theo nhóm
2. Luyện nói trước lớp
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 11 Ngày soạn: 30/10/2013
Tiết: 44 Ngày dạy : 02/11/2013
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
A. Mức độ cần đạt
- Thấy rõ được yêu cầu của đề bài.
- Nắm được nội dung của câu trả lời.
- Tự đánh giá bài tập làm văn của mình theo các yêu cầu đã nêu trong Sgk.
- Nhận ra được những lỗi sai thường mắc phải và tiến hành sửa lỗi.
B. Chuẩn bị
Gv: Tham khảo tài liệu, soạn giáo án, chấm bài.
Hs: Lập dàn ý cho đề Tập làm văn số 2.
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….)
2. Bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới: Tiết học này sẽ giúp các em thấy được những ưu, khuyết điểm trong bài làm nhằm mục đích để các em để phát huy, sửa chữa, rút kinh nghiệm cho những bài sau đạt kết quả cao hơn và không bị mắc phải những lỗi đã gặp.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Nhắc lại đề
Gv gọi Hs nhắc lại đề bài. Gv chép lại đề lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý
Đề yêu cầu viết kiểu bài nào? Vì sao em biết?
Đề yêu cầu kể người hay kể việc? Căn cứ vào đâu mà em biết?
Đề đáp ứng yêu cầu của đề, em sẽ kể những sự việc chính nào? Kể theo thứ tự nào?
Hs trả lời, Gv chốt ý, nhận xét.
Gv treo bảng phụ ghi các ý cơ bản cần trình bày:
- Nêu sự việc khởi đầu.
- Các sự việc xẩy ra.
- Tập trung làm nổi bật sự việc chính.
- Suy nghĩ về việc làm của mình, thái độ của người khác đối với việc làm của em.
Hoạt động 3: Hướng dẫn lập dàn ý
- Thảo luận (2p): Từ dàn ý đã chuẩn bị ở nhà, các em hãy thảo luận với nhau xem bài làm của mình đã đạt được những yêu cầu nào, chưa đạt yêu cầu nào?
Gv treo bảng phụ ghi dàn bài cho hs xem.
Hs chép dàn ý vào vở.
Hoạt động 4: Nhận xét ưu – khuyết điểm
* Ưu điểm: Đa số các em hiểu đề, trình bày bài văn theo bố cục ba phần. Một số em xây dựng và giải quyết tình huống truyện khá hấp dẫn, có sức thuyết phục, diễn đạt khá.
* Nhược điểm: Một số em kể sơ sài, chưa biết xây dựng tình huống truyện, hành văn lủng củng, diễn đạt kém. Đặc biệt, viết sai lỗi chính tả, viết hoa bừa bãi. Đầu dòng không thụt vào 1 hàng, và ít dùng, dùng không đúng hoặc không dùng dấu chấm, dấu phẩy để tách ý. Một số ít bạn lệ thuộc vào tài liệu mà quên mất sự sáng tạo của bản thân khi làm bài.
Hoạt động 5: Hướng dẫn sửa lỗi sai cụ thể
(Xem cuối giáo án)
Gv chia nhóm, phát phiếu học tập, đưa ra các lỗi sai điển hình. Hs thảo luận nhóm và sửa ngay trong phiếu. Gv nhận xét. Sửa lỗi cho Hs. Hs chép vào vở.
Hoạt động 6: Phát bài, đối chiếu dàn ý, tiếp tục sửa bài
Cho Hs xem kỹ bài làm của mình. Nhận xét lời phê và các chỗ có mực đỏ. Phát hiện lỗi sai trong bài làm của mình. Hs: Đối chiếu bài làm với dàn ý, sửa bài.
Hoạt động 7: Đọc bài mẫu
Bài của các em Huyền, Hiệp, Loan: 7.5 điểm.
Hoạt động 8: Ghi điểm, thống kê chất lượng
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
6A3
36
0
14
18
4
0
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Gv hướng dẫn Hs một số nội dung tự học thêm ở nhà.
I. Đề bài: Kể lại một việc tốt mà em đã làm.
II. Tìm hiểu đề, tìm ý
1. Tìm hiểu đề
- Nội dung: Kể việc tốt đã làm.
- Hình thức: Kể xuôi hoặc kể ngược.
2. Tìm ý
III. Dàn ý
(Xem giáo án tiết 35 - 36)
IV. Nhận xét ưu, khuyết điểm
V. Hướng dẫn sửa lỗi
VI. Phát bài, đối chiếu dàn ý, sửa bài
VII. Đọc bài mẫu
VIII. Ghi điểm, thống kê chất lượng
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tiếp tục ôn luyện phần Tập làm văn.
- Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài: Kể về người thân của em. (Ông, bà, bố mẹ)
- Soạn bài: Luyện tập xây dựng bài tự sự - kể chuyện đời thường.
Hướng dẫn sửa lỗi:
Phần văn bản sai
Nguyên nhân sai
Sửa lại
- Hôm qua em đi học ở nhà thầy về em gặp một bà cụ muốn qua đường…
Lúc chiều nay em đi đánh bóng chuyền em cũng thấy một bà qua đường…
- Em rất vui vì hôm nay em đã làm một việc tốt và em rất sung sướng.
- Em nhớ mãi trong lòng mãi mãi. Em đã làm một điều tốt nhớ mãi trong lòng em. Em rất cảm động về em.
Sự việc mở bài, thân bài lặp lại.
Diễn đạt vụng
Diễn đạt lặp, dùng từ không chính xác.
Hôm qua, khi đi học về em gặp một bà cụ muốn qua đường nên em đã giúp bà.
Em rất vui và hạnh phúc vì hôm nay đã làm được một việc tốt.
Em nhớ mãi trong lòng việc làm tốt của mình, em cũng rất tự hào về bản thân.
D. Rút kinh nghiệm
File đính kèm:
- NV 6 tuan 11.doc