Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 9 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

- Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).

- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.

- Rèn kĩ năng biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự.

II/ CHUẨN BỊ:

1. GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ.

2. HS: SGK, xem bài ở nhà.

III/ LÊN LỚP:

1. Ổn định: (1')

Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ: (5’)

(?) Danh từ là gì? Danh từ có thể kết với với từ gì? Chức vụ điển hình của danh từ?

* HS: - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm (2đ)

- Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.(4đ)

- Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.(4đ)

(?) Danh từ có mấy loại? Gồm những loại nào?

* HS: Danh từ tiếng Việt được chia thành hai loại lớn là danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.

- Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính, đếm, đo, lường (con, thúng )

- Danh từ chỉ sự vật: nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm (trâu, quan, gạo ) (5 đ)

Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là:

- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ) (con, viên)

- Danh từ chỉ đơn vị quy ước (thúng, tạ). Cụ thể:

+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác (tạ, mét.)

+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng (thúng, mớ, nắm.) (5 đ)

3. Bài mới:

 

doc15 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 6 - Tuần 9 - Trường THCS Huỳnh Hữu Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập làm văn Tuần 9 - Tiết 33 NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba). - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. - Rèn kĩ năng biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ. 2. HS: SGK, xem bài ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Danh từ là gì? Danh từ có thể kết với với từ gì? Chức vụ điển hình của danh từ? * HS: - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…(2đ) - Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó…ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.(4đ) - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.(4đ) (?) Danh từ có mấy loại? Gồm những loại nào? * HS: Danh từ tiếng Việt được chia thành hai loại lớn là danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. - Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính, đếm, đo, lường (con, thúng…) - Danh từ chỉ sự vật: nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm …(trâu, quan, gạo…) (5 đ) Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là: - Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ) (con, viên) - Danh từ chỉ đơn vị quy ước (thúng, tạ). Cụ thể: + Danh từ chỉ đơn vị chính xác (tạ, mét..) + Danh từ chỉ đơn vị ước chừng (thúng, mớ, nắm..) (5 đ) 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1' Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Thường trong tiết học văn bản, hoặc khi đọc truyện ở nhà các em thường thấy truyện đôi khi người kể xưng “tôi”, nhưng có những truyện ta không thấy người kể xưng “tôi” mà kể qua từng nhân vật khác nhau, những điều như vậy ta thường gọi là kể theo ngôi thứ nhất hoặc kể theo ngôi thứ ba, vậy những ngôi kể này có những đặc điểm như thế nào, ta sẽ tìm hiểu qua tiết học hôm nay. 20’ 13’ Æ Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. GV vào bài: Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Khi người kể xưng “tôi” thì đó là kể theo ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên chúng, kể như “người ta kể” thì gọi là kể theo ngôi thứ ba. à Đầu tiên GV gọi 2 HS đọc lại 2 đoạn văn mẫu SGK. GV tiến hành đặt câu hỏi tìm hiểu bài. (?)a. Đoạn 1 được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào để em nhận ra điều đó? - HS trả lời. HS khác nhận xét. GV cho ghi bài. (?) b. Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó? - Tương tự HS trả lời. (?) c. Vậy người xưng “tôi” trong đoạn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)? - HS suy nghĩ trả lời. HS khác nhận xét. GV kết luận. * HS: Người xưng “tôi” trong đoạn 2 là Dế Mèn. (?) Vậy ta rút nhận xét là có phải khi nào người kể xưng “tôi” có phải là tác giả? * HS: Khi xưng “tôi” không nhất thiết người kể là tác giả. (?)d. Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và ta trải qua? - HS trả lời. GV nhận xét. GV ứng dụng bài tập 3, 5. (?)3. Vậy truyện Cây bút thần kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy? * HS: Truyện Cây bút thần kể theo ngôi thứ ba, vì người kể ở đây giấu mình, kể như người ta kể. (?)5. Còn khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào? * HS: Khi viết thư, người viết kể theo ngôi thứ nhất. GV nhắc nhở HS: Xem lại bài tập này về nhà và ghi lại vào vở bài tập. GV giáo dục HS: Qua tìm hiểu các em cũng chú ý khi mình làm văn, nên chọn ngôi kể cho thích hợp, đạt được thành công tốt nhất cho bản thân. à GV tiếp tục cho HS tìm hiểu câu hỏi. (?)đ Câu hỏi thảo luận: Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ ba, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ thấy đoạn văn như thế nào? - HS thảo luận nhóm 2’ đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận. * HS: Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ ba, thay tôi bằng Dế Mèn đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người kể giấu mình. (?) GV đặt câu hỏi mở rộng: Em thử nhận xét ở đoạn 2, kể theo ngôi thứ nhất (xưng tôi) và kể theo ngôi thứ ba (Dế Mèn) em thấy ngôi kể nào thích hợp hơn? - HS suy nghĩ trả lời. GV chỉnh sửa, bổ sung. * HS: Ở đoạn 2, kể theo ngôi thứ nhất thích hợp hơn, người kể kể được những gì trong phạm vi mình có thể biết và cảm thấy (biết mình ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực, biết mình cường tráng, càng mẫm bóng, những cái vuốt cứng dần lên, cánh dài ra, vỗ cánh nghe phành phạch …), những điều mà người ngoài có thể không để ý và không biết được. (?)e. Câu hỏi thảo luận: Có thề đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao? - HS tiếp tục thảo luận 2’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét. GV kết luận. * HS: Đổi ngôi kể ở đoạn 1 thành ngôi thứ nhất, xưng tôi là khó, vì khó tìm một người có thể có mặt ở khắp mọi nơi như vậy. GV: Vậy qua tìm hiểu em hãy rút ra nhận xét về ngôi kể là gì? Có những ngôi kể nào? - HS đọc ghi nhớ - SGK. Æ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập. BT1. GVgọi 1 HS đọc lại Bt1, cho HS suy nghĩ và làm. (?) Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành ngôi thứ ba và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn? - HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung. BT2. Tương tự GV gọi HS đọc lại Bt2 và cho HS tiến hành làm. (?) Thay đổi đoạn văn thành ngôi thứ nhất nhận xét ngôi kể đem điều gì khác cho đoạn văn? BT3,5 : GV dặn dò HS về nhà chép lại. Nếu không còn thời gian GV cho HS về nhà làm các bài tập còn lại. BT4. (?) Vì sao trong truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyên theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất? BT6. (?) Dùng ngôi thứ nhất kể miệng về cảm xúc của em khi nhận được quà tặng của người thân. - HS phát biểu. Tình tình huống GV có thể cho điểm thích hợp. I/ Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự: * Xét đoạn văn 1, 2 – SGK88 a/ Đoạn 1: kể theo ngôi thứ ba. à Dấu hiệu: người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như người ta kể. b/ Đoạn 2: kể theo ngôi thứ nhất. à Dấu hiệu: người kể hiện diện, xưng “tôi”. c/ Người xưng “tôi” trong đoạn 2 là Dế Mèn, không phải là tác giả (Tô Hoài). d/ Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “tôi” chỉ kể được những gì “tôi” biết mà thôi. đ/ Nếu thay đổi ngôi kể ở đoạn 2 bằng ngôi thứ ba, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người kể giấu mình. e/ Đổi ngôi kể ở đoạn 1 thành ngôi thứ nhất, xưng tôi là khó, vì khó tìm một người có thể có mặt ở khắp mọi nơi như vậy. Ghi nhớ: - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. - Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. - Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. - Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả. II/ Luyện tập: 1/ Thay đoạn văn thành ngôi thứ 3 (thay “tôi” = “Dế Mèn”): đoạn văn có sắc thái khách quan hơn. 2/ Thay “tôi” vào các từ “Thanh, chàng”: ngôi kể “tôi” tô đậm sắc thái cho đoạn văn. 4/ Truyện cổ tích, truyền thuyết kể theo ngôi thứ ba vì đây là thể loại truyện dân gian kể như người ta kể, người kể kể theo ký ức của cộng động chứ không theo quan sát, nhận xét của bản thân người kê. 6/ (HS phát biểu) 4. Củng cố: (4’) (?) Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất? ngôi thứ ba? 5. Dặn dò: (2’) - Xem nội dung bài, học thuộc phần ghi nhớ. Hoàn tất các bài tập. - Soạn bài tt “Ông lão đánh cá và con cá vàng” . Đọc lại truyện, chú thích, ghi nhớ. . Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc hiểu văn bản. Ngày soạn: Ngày sạy: Văn bản Tuần 9 - Tiết 34, 35 ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích) A. Pu – skin kể I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Ông lão đáng cá và con cá vàng. - Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo của một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. - Rèn kĩ năng kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: GV: Giáo án, SGK, SGV, tranh. 2. HS: SGK, xem bài trước ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Ngôi kể là gì? Ngôi kể có những loại nào? Ngôi kể có những đặc điểm gì? * HS: - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. (2đ) - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. (3đ) - Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. (3đ) - Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. (2đ) - Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả. (2đ) 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS 2’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. à GV giới thiệu vài nét về tác giả A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1977 – 1837). Pu-skin là nhà thơ Nga vĩ đại, người đặt nền móng cho nền thơ ca Nga. Pu-skin viết thơ, cả truyện. Những truyện nổi tiếng được dịch sang tiếng Việt. Nhà thơ còn viết nhiều truyện thơ. Ông lão đánh cá và con cá vàng là một truyện thơ dựa vào mô-típ cổ tích và sáng tạo lại nhằm thể hiện tư tưởng của mình đối với thời đại. Truyện được viết bằng 205 câu thơ khi dịch sang tiếng Việt được Vũ Đình Liên và Lê Trí Viễn chuyển thành văn xuôi. 15’ 44’ Æ Hoạt động 2: Tiếp xúc văn bản. à GV gọi 4 HS đứng lên đọc theo cách phân vai, để cho câu chuyện càng trở nên sinh động (Vai: người kể, ông lão, mụ vợ, con cá vàng. à GV chú ý hướng dẫn HS cách đọc để các em đọc cho hấp dẫn. à GV cho HS đọc lại chú thích. Æ Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản. à GV cho HS tìm hiểu những câu hỏi trong phần Đọc - hiểu văn bản. à GV gọi HS đọc lại từ “Ngày xưa …chẳng cần gì”. (?) Mở đầu truyện tác giả giới thiệu nhân vật nào? (?) Hai vợ chồng ông lão được giới thiệu ra sao? à Tiếp tục GV cho HS đọc lại “Một hôm … chẳng cần gì” (?) Sự việc gì xảy ra với ông lão trong chuyến ra biển đó? (?) Và điều bất ngờ gì đã xảy ra? (?) Lời nói của cá vàng giúp em hiểu được điều gì về phẩm chất cá vàng? (?) Ông lão cư xử ra sao trước lời kêu van của cá vàng? Qua đó cho thấy ông lão là người như thế nào? (?) Câu hỏi thảo luận: Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này? (?) Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao? à GV liệt kê bảng cột để HS thấy được hình ảnh tăng dần của mụ vợ, cảnh biển… GV diễn giảng: Cá sống trong lòng biển, thái độ của cá là thái độ của biển, của nhân dân, của đất trời trước thói xấu vô độ của nhân vật mụ vợ. (?) Tìm chi tiết về sự đòi hỏi của mụ vợ đối với cá vàng thông qua ông lão? Qua đó cho ta thấy mụ vợ là người như thế nào? (?) Quan sát sự đòi hỏi ta thấy tính tham lam của mụ như thế nào? (?) Tìm chi tiết cho thấy sự bội bạc của mụ đối với chồng mình? Em có nhận xét gì về điều đó? (?) Tổng hợp lại ta thấy mụ là nhân vật như thế nào? (?) Tìm chi tiết hình ảnh ông lão khi đi ra biển? Qua đó em nhận xét gì về con người ông lão? GV giảng: Với mụ vợ, ông lão không chỉ làm chồng mà là ân nhân. Nhờ ông mà mụ có được tất cả. Nhưng ông lão càng giúp vợ thỏa mãn bao nhiêu thì mụ càng bội bạc, ngược đãi ông lão bấy nhiêu. (?) Khi nào sự bội bạc của mụ lên đến tốt cùng? GV giảng thêm: Đặc biệt, với mụ vợ, cá vàng đã cho đủ thứ, còn bản thân mụ thì chẳng hề có công gì với cá vàng để có thể đòi hỏi cá vàng trả ơn. Điều này cho thấy mụ không chỉ bội bạc, vong ân đối với chồng mà ngay cả cá vàng mụ muốn người cho mụ của cải, quyền lực, danh vọng trở thành đầy tớ hầu hạ mụ. Sự bội bạc của mụ đến đây đã đi tới tột cùng, người và trời đều không thể dung tha. (?) Câu chuyện kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó? - GV không nhất thiết phải định hướng quá chặt mà có thể chấp nhận những ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, GV phải lưu ý HS biện giải ý kiến của mình. (?) Câu hỏi thảo luận: Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc? GV bổ sung: Thực ra, giữa hai tội này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau: Lòng tham quá lớn thường làm cho con người ta mờ mắt, mất hết lương tri, không còn khả năng nhận biết phải trái, gây nên tai họa. (?) Ý nghĩa tượng trưng của cá vàng? - (GV có thể gợi dẫn HS trả lời). à Cuối cùng GV chỉ định HS đọc ghi nhớ để chốt ý của bài. Æ Hoạt động 4: Luyện tập. (?)1. Câu hỏi thảo luận: Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Ý kiến của em thế nào? - GV cho HS thảo luận, trả lời. à Ở BT2, GV lồng vào phần củng cố. I/ Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: Diễn cảm theo vai, lời kể. 2. Chú thích: SGK95, 96 II/ Tìm hiểu văn bản: * HS: Giới thiệu 2 vợ chồng ông lão. * HS: Nghèo, ở trong một túp liều nát, chồng đánh cá, vợ kéo sợi. * HS: Ông lão 3 lần kéo lưới, đến lần thứ ba thì bắt được cá vàng. * HS: Cá vàng cất tiếng van xin và xin đền ơn. * HS: Mang ơn và muốn đền đáp. * HS: Ngạc nhiên, thả cá vàng xuống biển và chẳng đòi hỏi điều gì cả. - HS thảo luận nhóm 5’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác bổ sung. GVchỉnh sửa, kết luận. * HS: Trong truyện năm lần ông lão ra biển gọi cá vàng. Là biện pháp lặp lại có tác dụng: - Tạo tình huống, gây hồi hộp cho người nghe. - Sự lặp ở đây không giống nhau, các chi tiết luôn thay đổi và có sự tăng tiến (cảnh biển thay đổi và lòng tham của mụ vợ tăng lên). - Tính cách của nhân vật (mụ vợ, ông lão, cá vàng), chủ đề của câu chuyện được tô đậm dần. - HS tìm chi tiết trả lời. GV bổ sung. * HS: Cảnh biển thay đổi: - Lần 1: Biển gợn sóng êm ả. - Lần 2: biển xanh nổi sóng. - Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội. - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt. - Lần 5: một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. * HS: Sự đòi hỏi của mụ vợ: - Lần 1: đòi cái máng lợn. - Lần 2: đòi một cái nhà rộng. - Lần 3: muốn làm nhất phẩm phu nhân. - Lần 4: muốn làm nữ hoàng. - Lần 5: muốn làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn của mụ. à Cho thấy mụ vợ là người rất tham lam. * HS: Tính tham lam của mụ ngày càng tăng: - Lần 1 và 2: đòi hỏi của cải vật chất (tăng lên). - Lần 3: đòi hỏi của cải, danh vọng. - Lần 4: đòi hỏi của cải, danh vọng và quyền lực. - Lần 5: đòi hỏi một địa vị đầy quyền uy và một quyền phép vô hạn * HS: Với chồng, thái độ bộ bạc của mụ ngày càng tăng lên. - Lần 1: mụ mắng chồng: đồ ngốc (đòi máng). - Lần 2: mụ quát to hơn: đồ ngu (đòi nhà) - Lần 3: Mụ mắng như tát nước vào mặt: “Đồ ngu, ngốc sao ngốc thế” (đòi làm nhất phẩm phu nhân). - Lần 4: Mụ nổi trận lôi đình, tát vào mặt ông lão (đòi làm nữ hoàng). - Lần 5: Mụ nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương…). à Những chi tiết này làm nổi rõ nghịch lí: lòng tham càng lớn, thì tình nghĩa vợ chồng càng teo lại, rồi tiêu biến. * HS: Là một nhân vật phản diện: tham lam, bội bạc, dữ dằn, thô lỗ. * HS: Hình ảnh ông lão: - Lần 1: Đi ra biển. - Lần 2: lại đi ra biển. - Lần 3: lại đi lóc cóc ra biển. - Lần 4: hoảng sợ, kêu xin, lủi thủi ra biển. - Lần 5: không dám trái lời mụ, lại đi ra biển. à Cho thấy lão là người tốt bụng, hiền lành nhưng nhu nhược. * HS: Khi mụ muốn làm Long Vương để trực tiếp sai khiến cá vàng, không cần đến ông lão. * HS: Kết thúc: - Với ông lão đánh cá: ông lão không mất gì cả, mà chỉ như vừa qua một cơn ác mộng. Có lẽ từ đây ông sẽ quý hơn cảnh sống xưa của mình: cuộc sống bình yên. - Với mụ vợ: Kết thúc truyện tất cả trở lại như xưa (lều nát, máng sứt …). Tuy kết thúc trở lại như xưa nhưng thực không phải hoàn toàn xưa nữa. Cá vàng không chỉ lấy đi những gì nó đã cho mà còn nhiều hơn thế nữa. Mở đầu truyện, mụ sống trong nghèo khó mà chưa hưởng sự giàu sang. Còn kết thúc truyện, sau khi mụ trải qua tột đỉnh giàu sang mà lại trở về cảnh nghèo khó ban đầu, điều đó thực chẳng dễ dàng chút nào. Vì vậy, khi trở về cảnh ban đầu, nhưng rõ ràng là khổ hơn rất nhiều. Đây là sự trừng phạt đích đáng. - HS thảo luận 4’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét, trình bày ý kiến. * HS: Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội. Cả hai tội đều nặng, nhưng có lẽ, tội bội bạc là tội lớn hơn. * HS: Ý nghĩa tượng trưng: - Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn, tấm lòng của nhân dân đối với người nhân hậu cứu giúp con người khi hoạn nạn khó khăn. Cá vàng đại diện cho cái thiện. - Cá vàng tượng trưng cho chân lí, trừng trị thích đáng kẻ tham lam, bội bạc. - HS đọc ghi nhớ. II/ Luyện tập: - HS thảo luận 2’, đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét, GV chốt ý. * HS: Cũng có cơ sở vì mụ vợ là nhân vật chính trong truyện. - Có thể đặt “Vợ chồng ông lão đánh cá và con cá vàng” (đủ nhân vật) - Lí giải tên truyện: vì 2 nhân ông lão và cá vàng đại diện cho lòng tốt, cái thiện và công lí. Có lẽ Puskin muốn tô đậm dấu ấn cho các nhân vật đại diện cho nhân dân. Nội dung bài ghi Lần Mụ vợ Ông lão Cá vàng - biển cả - Bắt được cá vàng à thả lại biển. - Cá kêu xin, nguyện đền ơn. 1 2 3 4 5 - đòi cái máng lợn. (mắng chồng: đồ ngốc ) - đòi một cái nhà rộng. (mụ quát to hơn: đồ ngu ) - muốn làm nhất phẩm phu nhân. (Mụ mắng như tát nước vào mặt.) - muốn làm nữ hoàng. (Mụ nổi trận lôi đình, tát vào mặt ông lão.) - muốn làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn của mụ. ( Mụ nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến.) à Là người tham lam, bội bạc. - đi ra biển. - lại đi ra biển. - lại đi lóc cóc ra biển. - hoảng sợ, kêu xin, lủi thủi ra biển. - không dám trái lời mụ, lại đi ra biển. à Tốt bụng, hiền lành nhưng nhu nhược. - Biển gợn sóng êm ả. - biển xanh nổi sóng. - biển xanh nổi sóng dữ dội. - biển nổi sóng mù mịt. - một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. à Nhịp độ tăng tiến thể hiện sự bất bình. à Đền ơn và trừng phạt. Ghi nhớ: Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại. Truyện sử dụng biện pháp nghệ thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học thích đáng cho kẻ tham lam, bội bạc. 4. Củng cố: (5’) - GV gọi 1 HS kể diễn cảm lại truyện. (?) Đọc thành ngữ nói về hậu quả của sự tham lam, sự bội bạc. * HS: Tham thì thâm, (ăn cháo đá bát. (?) Đọc thành ngữ nói về sự biết ơn, ngược lại với thói bội bạc. * HS: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 5. Dặn dò: (2’) - Đọc lại truyện. Học thuộc phần ghi nhớ. - Chuẩn bị bài tt “Thứ tự kể trong văn tự sự” . Đọc các đoạn văn trong SGK. . Trả lời các yêu cầu của SGK, đọc phần ghi nhớ, thử làm trước Bt1. Ngày soạn: Ngày dạy: Tập làm văn Tuần 9 - Tiết 36 THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS thấy được: - Trong tự sự có thể kể “xuôi”, có thể kể “ngược” tùy theo nhu cầu thể hiện. - Sự khác biệt của cách kể xuôi và cách kể ngược. Biết được muốn kể ngược phải có điều kiện. - Rèn luyện được kĩ năng kể bằng hình thức nhớ lại. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SGV, tư liệu. 2. HS: SGK, chuẩn bị bài trước. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, và qua truyện cho rút ra bài học gì cho bản thân? * HS: - Kể tóm tắt (6đ) - Bài học: Không được tham lam, bội bạc vì sẽ bị mọi người xa lánh, ghét bỏ. Nhận những hậu quả nặng nề. Phải biết nhớ ơn kẻ giúp đỡ mình… (?) Nêu tính cách đối nghịch giữa mụ vợ và ông lão trong truyện? Nêu nội dung chính của bài. * HS: - Mụ vợ: tham lam, bội bạc, dữ dằn, thô lỗ. Ông lão: nhân hậu, tốt bụng và nhu nhược. (4đ) - Nội dung chính: Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại. Truyện sử dụng biện pháp nghệ thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học thích đáng cho kẻ tham lam, bội bạc. 3. Bài mới: Tg Hoạt động của GV và HS Nội dung 1’ Æ Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Cùng với xác định ngôi kể người ta còn phải xác định thứ tự kể. Vậy để biểu đạt một cách có hiệu quả trong giao tiếp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 18’ 18’ Æ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự: Bước 1: Tìm hiểu câu 1 – SGK. (?) Em hãy kể tóm tắt các sự việc trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. à GV hướng dẫn HS tóm tắt sự việc chính của truyện và nhận thức cách kể. - Kể tự nhiên (kể xuôi). à GV ghi lên bảng các sự việc theo đúng thứ tự của truyện. (?) Truyện kể theo thứ tự nào? (?) Thứ tự ấy có ý nghĩa gì? - HS suy nghĩ trả lời. GV kết luận. * HS: Đó là thứ tự gia tăng của lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ ông lão đánh cá và cuối cùng bị trả giá. Thứ tự tự nhiên ở đây rất có ý nghĩa tố cáo và phê phán. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là có lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng. Cuối cùng mụ vợ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. (?) Nếu không tuân thủ theo thứ tự ấy thì có thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được không? * HS: không Bước 2: Tìm hiểu câu 2. à GV gọi 1 HS đọc lại bài văn mẫu – SGK. Cho HS tiến hành trả lời các câu hỏi. (?) Nếu thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào? - HS tìm chi tiết trả lời. * HS: - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp trở nên lêu lổng, hư hỏng bị mọi người xa lánh. - Ngỗ tìm cách trêu chọc đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu - Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại. (?) Bài văn kể theo thứ tự nào? (?) Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh điều gì? * HS: Cho ta thấy nổi bật ý nghĩa một bài học. à Từ đó GV cho HS rút ra nội dung ghi nhớ. Æ Hoạt động 3: Luyện tập. BT1. GV gọi 1 HS đọc lại đoạn văn và trả lời câu hỏi. (?) Truyện kể theo thứ tự nào? Chuyện kể theo ngôi nào? (?) Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện? BT2. GV hướng dẫn cho HS về nhà làm. I/ Thứ tự kể trong văn tự sự: 1/ Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. - Giới thiệu ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. * Truyện được kể theo thứ tự tự nhiên (việc trước, kể trước; việc sau, kể sau) * Tác dụng: Thứ tự gia tăng theo lòng tham của mụ vợ, thứ tự tự nhiên có ý nghĩa tố cáo, phê phán. 2/ Đọc bài văn – SGK97, 98 * Thứ tự kể: - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không ai lêu lổng, hư hỏng… - Ngỗ tìm cách trêu chọc đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu - Ngỗ phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại. * Thứ tự kể: theo thứ tự bắt đầu từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân à Thứ tự hồi tưởng, nhớ lại. Ghi nhớ: - Khi kể

File đính kèm:

  • docTuan 9.doc
Giáo án liên quan