Giáo án Ngữ văn 7 - Học k I

A. Mục tiêu cần đạt

Qua bài học HS có được về :

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

B. Chuẩn bị

1. Giáo viên : Soạn GA, nghiên cứu SGK và những tư liệu có liên quan

2. Học sinh : Soạn bài

C.Tiến trình bài dạy.

1. Kiểm tra:

 - Vở soạn.

 -VB nhật dụng là gì? Trong chương trình NV6,Các em đã học những VB nhật dụng nào?

2. Bài mới : Giới thiệu bài : Mấy tháng nghỉ hè của chúng ta trôi qua như một giấc mộng. Hôm nay đã là ngày khai trường. Những hồi trống khai trường như vang dội, đánh thức những cảm xúc bồi hồi của ngày đầu cắp sách tới trường. Em hãy bộc lộ cùng cả lớp cảm xúc ban đầu ngọt ngào ấy của mình.

 

docx247 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Học k I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tiết 1 : Văn bản : Cổng trường mở ra A. Mục tiêu cần đạt Qua bài học HS có được về : - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên : Soạn GA, nghiên cứu SGK và những tư liệu có liên quan 2. Học sinh : Soạn bài C.Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra: - Vở soạn. -VB nhật dụng là gì? Trong chương trình NV6,Các em đã học những VB nhật dụng nào? 2. Bài mới : Giới thiệu bài : Mấy tháng nghỉ hè của chúng ta trôi qua như một giấc mộng. Hôm nay đã là ngày khai trường. Những hồi trống khai trường như vang dội, đánh thức những cảm xúc bồi hồi của ngày đầu cắp sách tới trường. Em hãy bộc lộ cùng cả lớp cảm xúc ban đầu ngọt ngào ấy của mình. Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV đọc mẫu, gọi HS đọc diễn cảm tiếp theo. Giọng đọc đầm ấm, sâu lắng thể hiện tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên. - GV hướng dẫn HS giải thích một số từ khó (SGK, 8). GV.Y/C HSNhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6? Văn bản nhật dụng (có nội dung liên quan đến vấn đề người mẹ và nhà trường) GV.Tóm tắt nội dung của văn bản “ Cổng trường mở ra ” bằng một vài câu ngắn gọn (tác giả viết về cái gì? về việc gì?) (HS tóm tắt, NX,bổ sung) GV.Tâm tư của người mẹ"…TG mà mẹ vừa bước vào." -Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của mẹ trong xã hội. Hãy XĐ2phần nội dung đó. (HS XĐ, NX, bổ sung) Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản GV.Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và người con có gì khác nhau? Điều đó được thể hiện ở những chi tiết nào? (HS suy nghĩ,tìm,NX,bổ sung) - Người con : Ngủ dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo, trong lòng không có mối bận tâm nào ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ, háo hức dọn dẹp đồ chơi giúp mẹ từ chiều. đ Tâm trạng háo hức nhưng vô tư, trẻ con. - Người mẹ : + Không ngủ được + Chuẩn bị quần áo mới, cặp sách mới,… + Đắp mềm, buông mùng cho con,… đ Tâm trạng thao thức và hồi hộp, phấp phỏng suy nghĩ triền miên. GV.Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được? ( HS thảo luận2') vì: + Lo lắng, chuẩn bị cho con. + Phần vì nôn nao nghĩ về ngày khai trường của năm xưa của chính mình : cứ nhắm mắt lại là mẹ dường như nghe tiếng đọc bài trầm bổng : “ Hằng năm, cứ vào cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” . GV.Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỉ niệm QK nào? (HS phát hiện, NX, bổ sung) -Bà ngoại dắt vào lớp : nôn nao …. -Tâm trạng bồi hồi: rạo rực,bâng khâng, xao xuyến….từ láy …vui,nhớ,thương… GV.Trong bài văn, có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? (HS khá - giỏi) - Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc nói với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình. - Tác dụng : Làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm, những điều thầm kín khó nói bằng lời trực tiếp. GV. Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả cho em hình dung về một người mẹ như thế nào? (HS NX) - Một lòng vì con. Lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ đ Đức hy sinh thầm lặng của người mẹ. - Yêu thương người thân : Nhớ thương bà ngoại. - Nhớ thương, yêu quý mái trường xưa. - Tin tưởng ở tương lai của con cái. GV. Người mẹ nghĩ về vai trò của toàn xã hội đối với giáo dục thế hệ trẻ. Em thử suy nghĩ xem câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? (HS suy nghĩ, phát hiện) - Vai trò của nhà trường đối với cuộc sống, đối với mỗi con người : “ Mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này ”. GV.Câu văn nào tromg bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường ĐV thế hệ trẻ? (HS P/hiện) "Ai cũng biết rằng…sau này." GV. Cái thế giới mà người mẹ đã bước vào sau cánh cổng trường được nhắc lại ở cuối bài “ Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra ”. Em đã học qua lớp 1, bây giờ em hiểu thế giới kỳ diệu ấy là gì? (HS thảo luận 2') - Thế giới kỳ diệu đó là : + TG tri thức + TG tình cảm + TG tình bạn + TG tình thầy – trò + TG của đạo đức – lí tưởng Hoạt động 3 : Tìm hiểu ý nghĩa văn bản GV. Như những dòng nhật ký tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, em cảm nhận được gì qua bài viết này? (HS K/quát) - Tình mẫu tử cao đẹp - Vai trò to lớn của gia đình, nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. GV. Những kỷ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ Cổng trường mở ra ”? (HS tự bộc lộ) - Nhớ về thời thơ ấu đến trường - Nhớ lớp học, bạn bề, cô giáo - Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ, … Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập - I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả:Lí Lan. . 2. Văn bản. - Đại ý : Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. -Bố cục: 2 phần II. Phân tích 1. Tâm trạng của người con Háo hức nhưng thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. 2. Tâm trạng của người mẹ - Thao thức không ngủ, phấp phỏng suy nghĩ triền miên. - Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình. *Tình mẫu tử . -Nhớ kỉ niệm QK: nhớ bà ngoại,nhớ mái trường. *Bà mẹ có tấm lòng thương yêu (người thân,yêu quí,biết ơn trường học) ,tình cảm sâu nặng ĐV con. 3. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường - Nhà trường là môi trường giáo dục con người toàn diện, phù hợp với yêu cầu của xã hội. III. Tổng kết (SGK, 9) 1.NT 2. ND IV. Luyện tập - BT số 1 : Tán thành. Vì : Tâm trạng háo hức tươi mới, bỡ ngỡ trước ngôi trường mới, bạn bè, thầy cô, sự rung cảm đầu tiên đối với mỗi người 3.Củng cố: -Tâm trạng của mẹ. -Hy vọng của mẹ .4. HD các HĐtiếp theo: Học bài, Bài tập về nhà : BT2 (SGK, 9),-Đọc thêm bài “ Trường học ”, Soạn bài “ Mẹ tôi ” Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 2 : Văn bản : Mẹ tôi ét – môn - đô A – mi - xi A. Mục tiêu cần đạt Qua bài học HS có được về: - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái. - Giáo dục tình cảm kính yêu của con cái đối với cha mẹ. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên : Soạn GA, giới thiệu tập truyện “ Những tấm lòng cao cả ” 2. Học sinh : Soạn bài C. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ : Bài viết chủ yếu tập trung vào tâm trạng thao thức trằn trọc không ngủ được của người mẹ. Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được? 2. Bài mới : Giới thiệu bài : Một nhà văn Nga đã nói :" Có một người mà cả cuộc đời ta thiếu nợ. Đó là người mẹ." Câu nói là một sự tổng kết đúng đắn, sâu sắc. Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết điều đó. Chỉ đến khi mắc lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “ Mẹ tôi ” sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV đọc và hướng dẫn cách đọc : Đọc chậm rãi, rõ ràng. Giọng tha thiết nhưng nghiêm nghị. - HS quan sát phần * trong chú thích và giới thiệu đôi nét về nhà văn A – mi - xi - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (SGK, 11) GV Trong tâm trạng người cha có: -H/ảnh mẹ :"…con mất mẹ" -Những lời nhắn nhủ dành cho con:"…tình thương yêu đó". -Thái độ của người cha dành cho con. Hãy XĐ các ND đó trong VB. (HS XĐ) Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết GV Trong truyện có những H/ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ của En-ri-cô? (HS P/hiện) - Hết lòng yêu thương con : + Việc làm : mẹ đã thức suốt đêm… khóc nức nở khi ngĩ rằng có thể mất con. + Sẵn sàng bỏ cả một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn,… đi ăn xin để nuôi con,… hi sinh tính mạng để cứu sống con. + Dịu dàng và hiền hậu + Người mẹ là chỗ dựa tình cảm ngay cả khi con trưởng thành, khôn lớn. đ Một người mẹ tuyệt vời đáng để chúng ta kính trọng, tôn thờ. GV Tại sao người cha cảm tháy "Sự hỗn láo của con như 1 nhát dao đâm vào tim bố vậy"? (HS G/thích) -Cha rất yêu quý mẹ. -Cha rất yêu quí con. -Cha thất vọng,con đã phản lại tình yêu thương của cha mẹ. GV Nếu là bạn của En-ri-cô, em sẽ nói gì với bạn về việc này? (HS tự bộc lộ) GV Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En – ri – cô mà lại viết thư? (HS khá - giỏi) - Bộc lộ được tình cảm sâu sắc, tế nhị, kín đáo. - Nói riêng cho người mắc lỗi biết mà không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. GV Nguyên nhân nào khiến người bố viết thư để cảnh cáo En – ri – cô? (HS suy nghĩ) - En – ri – cô nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm. GV Thái độ của người bố đối với En – ri – cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? Lý do gì đã khiến ông có thái độ ấy? (HS suy nghĩ, P/tích) - Thái độ buồn bã, tức giận. - Căn cứ : + Việc như thế con không được tái phạm nữa. + Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. + Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. + Con phải xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ hôn con để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa. + Bố rất yêu con… trong một thời gian con đừng hôn bố. Bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được. - Lý do : + Vì En – ri – cô vô lễ với mẹ. + Vì người cha hết lòng yêu thương con. + Người cha có tình cảm yêu ghét rõ ràng. GV Em hiểu thế nào về tình cảm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ sau đây của người cha : "Con hãy nhớ rằng tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả ". (HS nêu cách hiểu của mình) - Tình cảm tốt đẹp đáng tôn thờ là tình cảm thiêng liêng. - Trong nhiều tình cảm cao quý, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. GV Đọc xong bức thư này, En – ri – cô đã rất “ xúc động ”. Theo em, điều gì đã khiến En – ri – cô xúc động đến như vậy? (Thảo luận nhóm : 2 phút) - Vì bố gợi lại những kỷ niệm giữa mẹ và En – ri – cô. - Vì En – ri – cô sợ bố. - Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố. - Vì những lời nói chân tình và rất sâu sắc của bố. - Vì En – ri – cô thấy xấu hổ. Hoạt động 3 : Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa văn bản GV Từ văn bản “ Mẹ tôi ”, em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người? (HS K/quát) - HS đọc ghi nhớ (SGK) Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập GV Em biết những câu ca dao nào, những bài hát nào ngợi ca tấm lòng cha mẹ dành cho con cái, con cái dành cho cha mẹ? Nếu có thể hãy hát một bài về mẹ mà em thích nhất. ( HS tự bộc lộ) GV Tại sao nội dung văn bản là một bức thư người bố gửi cho con, nhưng nhan đề lại lấy tên là " Mẹ tôi"? (Hình như giữa nội dung và nhan đề không phù hợp?) (HS khá - giỏi) - Nhan đề là do tác giả đặt - Tuy là bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ. - Điểm nhìn ở đấy xuất phát từ người bố. Qua cái nhìn của người bố mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ. Nhan đề thể hiện - Nhân vật trung tâm là người mẹ. - Tính khách quan của người nói. - Thái độ, tình cảm của người kể I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả (1846 – 1908) - Nhà văn I – ta – li –a 2.Tác phẩm. -Trích "Những tấm lòng cao cả" -Bố cục: 3 phần - Hình thức viết thư: Vừa tế nhị, kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. IITìm hiểu văn bản. 1.H/ảnh người mẹ - Hết lòng vì con - Dịu dàng và hiền hậu - Là chỗ dựa tình cảm ngay cả khi con trưởng thành, khôn lớn. đ Một người mẹ tuyệt vời đáng để chúng ta kính trọng, tôn thờ. (Cao cả,lớn lao dành hết tình thương cho con, quên mình vì con…) 2. Thái độ và lời nhắn nhủ của người bố - Thái độ buồn bã, tức giận, nghiêm khắc( vì một lời nói thiếu lễ độ của En - ri – cô với mẹ khi cô giáo đến thăm, vì người cha hết lòng yêu thương con.) - Nhắn nhủ : Phải biết yêu thương, kính trọng cha mẹ. Đó là tình cảm cao quý và thiêng liêng. III. Tổng kết (SGK, 12) 1.NT 2.ND IV. Luyện tập - BT số 1 : Tán thành. Vì : Tâm trạng háo hức tươi mới, bỡ ngỡ trước ngôi trường mới, bạn bè, thầy cô, sự rung cảm đầu tiên đối với mỗi người. 3.Cung cố: ND-NT 4.HD các HĐ tiếp theo: - BTVN : 1, 2 (SGK, 12) - Soạn bài: "Cuộc chia tay của những con búp bê" Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 3 : Từ ghép A. Mục tiêu cần đạt Qua bài học HS có được về : - Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép. - Phát hiện và sử dụng linh hoạt hai loại từ ghép trong khi nói và viết. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên : Soạn GA,STK, bảng, từ điển TV. 2. Học sinh : Soạn bài, xem lại bài từ ghép ở lớp 6. C.Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh 2. Bài mới : ở lớp 6 em đã học về từ ghép – hãy nhắc lại về từ ghép? Cho VD? Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn nhận diện cách cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép chính phụ GV. Quan sát phần I (SGK, 13) và vd mà GV đưa thêm, từ “ cà chua ” (HS đọc và quan sát VD) GV. Trong ba từ ghép trên, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? (HS P/hiện) Tiếng chính + Tiếng phụ - bà ngoại đ bà + ngoại - thơm phức đ thơm + phức - cà chua đ cà + chua ¯ ¯ nghĩa chung phân loại nhỏ chỉ loại lớn nghĩa lớn + Tiếng chính + Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính Em có nhận xét gì về vị trí của hai tiếng chính và phụ trong từ? (HS NX) Vị trí : Tiếng chính đứng trước tiếng phụ GV.TGchính phụ là gì? Cho VD. (HS trả lời, cho VD) GV. Các tiếng có hai từ ghép : quần áo, trầm bổng, có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? (HS P/hiện) Không – ghép đẳng lập. GV.TGđẳng lập là gì? Cho VD. GV. Có mấy loại từ ghép? Thế nào là TG chính phụ – TG đẳng lập? (+HS K/quát + HS đọc to ghi nhớ trong SGK) Hoạt động 2 : (HĐ nhóm2': GVchia 2nhóm lớn) a.GV.So sánh nghĩa của từ “ bà ngoại ” với nghĩa của từ “ bà ”, nghĩa của từ “ thơm phức ” với nghĩa của từ “ thơm ”, nghĩa của từ “ cà chua ” với nghĩa của từ “ cà ”. - Nghĩa của từ “ bà ngoại ” hẹp hơn nghĩa của từ “ bà ”.(bà ngoại: là người sinh ra mẹ; bà: người sinh ra mẹ,cha.) -Thơm phức: Có mùi thơm bốc lên mạnh. Thơm:Có mùi như hương của hoa,dễ chịu,làm cho thích ngửi. + Tiếng chính có nghĩa chỉ loại lớn, khái quát. +Tiếng phụ phân loại nghĩa của tiếng chính thành nghĩa nhỏ hơn. GV. Em có nhận xét gì về nghĩa của TGCP? * GV lưu ý : Không nên từ nghĩa của tiếng phụ để suy luận một cách máy móc và hiểu sai nghĩa đích thực của TGCP. b. GV.So sánh nghĩa của từ “ quần áo ”với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo;nghĩa của từ “ trầm bổng ”với nghiã của mỗi tiếng trầm,bổngcó gì khác nhau? - không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp. Quần áo đ quần + áo - Quần : loại trang phục có hai ống dùng để che phần dưới cơ thể. - áo : loại trang phục dùng để che phần trên của cơ thể. đ Quần áo : Chỉ trang phục nói chung của con người. - - Trầm bổng đ trầm + bổng(lúc trầm,lúc bổng) - Sắt son đ Sắt + son GV.Em hiểu thế nào là qhệ bình đẳng về mặt ngữ pháp? (HS giỏi) - Không có tiếng chính, tiếng phụ. - Các tiếng có thể tách ra thành những từ độc lập. GV. Từ đó, em rút ra nhận xét gì về nghĩa của TGĐL? (HS NX) GV. Em hiểu nghĩa của từ “ sắt son ” ntn? (HS khá - giỏi) - “ Sắt son ” : tình cảm, ý chí trước sau như một. đ GV lưu ý cho HS : - Các tiếng trong TGĐL hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tượng gần gũi. - Nghĩa của từ “ sắt son ” được chuyển từ trường nghĩa chỉ sự vật sang trường nghĩa chỉ tính chất (gang thép, mực tước, gương mẫu,…) Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập BT1 : Hđ nhóm (2 bàn) BT2 (15) (Hđ cá nhân) BT5 (15) BT6 (15) I. Các loại từ ghép 1.Ví dụ: SGK/ 13-14. 2.Nhận xét: a.VD1: - bà ngoại : bà + ngoại - thơm phức : thơm + phức - cà chua: cà + chua TGCP: Tiếng chính + tiếng phụ ¯ ¯ b.VD2/ 14. Quần áo, trầm bổng (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ) Các tiếng bình đẳng về mặt NP. Từ ghép ĐL. Có hai loại từ ghép : - TG chính phụ - TG đẳng lập 3. Ghi nhớ (SGK) II. Nghĩa của từ ghép 1. VD1,2 SGK/ 14. 2.NX Nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. T/C phân nghĩa. -Nghĩa của TGĐL có tính hợp nghĩa, khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. T/C hợp nghĩa. 3. Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập 1.BT1 - TGCP : xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - TGĐL : suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, đầu đuôi. B bút chì - mưa rào - thước -nhựa - làm vườn BT3 (15) (Hđ lớp) Núi non ham thích xinh đẹp sông muốn xắn 3Củng cố: HS vẽ sơ đồ từ ghép .4. HD các HĐ tiếp theo. - BTVN : 2, 3, 4 (15, 16) - Soạn bài : Liên kết trong văn bản. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 4 : Liên kết trong văn bản A. Mục tiêu cần đạt Qua bài học HS có được về : - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện ở cả hai mặt : hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa - Cần vận dụng những kiến thức đã học để xây dựng được những văn bản có tính liên kết B. Chuẩn bị 1. GV : Soạn GA, tài liệu tham khảo. 2. HS : Đọc kỹ và trả lời các câu hỏi trước ở nhà. C. Tiến trình các hoạt động dạy và học 1.ôn định T/C 2. Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới : “ Văn bản là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ có văn bản hẳn hoi ” (Từ điển Hán Việt – Phan Văn Các ) Tính chất văn bản : VB là một thể thống nhất và trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức. Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu tính liên kết trong văn bản GV. Gọi một HS đọc phần 1a (SGK, 17) GV. Theo em, nếu bố của En – ri – cô chỉ viết mấy câu đó thì En – ri – cô có thể hiểu điều bố nói chưa? (HS suy nghĩ) - Chưa hiểu điều bố muốn nói.(Các câu không có mối quan hệ với nhau.) GV. Nếu En – ri – cô chưa hiểu bố thì hãy cho biết lý do nào trong các lý do kể dưới đây : a. Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp. b. Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng. c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết. (HS lựa chọn) đ Đáp án : c(ĐVcó thể hiểu được các câu văn phải có sự LK) GV. Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? (HS trả lời) - Đoạn văn phải có tính liên kết về nội dung ý nghĩa và hình thức nghệt thuật. - Câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp. đ GV : liên kết nghĩa là gắn liền với nhau, gắn chặt với nhau. Một trăm đốt tre đ cây tre Câu, đoạn liên kết văn bản GV.LK là gì? (HS KL) Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương tiện liên kết trong văn bản GV. Đoạn văn 1a thiếu sự liên kết về ND. Em hãy sửa lại đoạn văn đó để En – ri – cô hiểu được ý nghĩa của bố. (HS đọc, P/hiện, sửa lại) -… việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En – ri – cô ạ! Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. * LK về mặt ND, YN : GV : - Các ý với nhau, các ý với của VB phải gắn liền với nhau. - Các diễn biến, tình tiết của câu chuyện phải gắn liền với cốt truyện - Các nhân vật. - Không gian, thời gian và tâm trạng nhân vật. GV. Đọc đoạn văn và cho biết sự thiếu liên kết giữa các câu văn? (Đối chiếu VB “ Cổng trường mở ra ”) (HS đọc ĐV/18, P/hiện) - Không rõ ràng về mặt thời gian,thiếu "còn bây giờ". - Nhầm chữ" con" thành chữ "đứa trẻ". (HSsửa lại ĐV.) đ GV : Sự LK từ, câu, đoạn văn trong VB gọi là sự LK về hình thức NT. - Dùng từ ngữ để LK : + Trình tự, phương diện, sự bổ sung. + ý tổng kết, khái quát sự việc. + ý tương phản, đối lập. + Sự thay thế (các đại từ) - Dùng câu để LK GV.1VBcó tính LKtrước hết phải có ĐK gì? Cùng với ĐK ấy, các câu trong VBphair sử dụng các phương tiện gì? (HS KL) * Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK, 18) Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập BT1, 2 (18, 19) (HS làm bài cá nhân) Bài 4:HĐ nhóm 2' I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản a. Ví dụ 1a (SGK, 17) b. Nhận xét : LK là một trong những tính chất quan trọng nhất của VB, làm cho VB trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu. 2. Phương tiện LK trong VB a.VD -ĐV1a/17 -ĐV2b/18 b.NX -ĐV1a không có sự LKvề ND và YN. -ĐV2b: Đoạn văn rời rạc,khó hiểu. *VB có tính LK: -LK về ND và YN - LK về hình thức ngôn ngữ : từ, câu, cụm từ,… 3. Ghi nhớ SGK/18 II. Luyện tập 1. BT1 (18) Gợi ý : 1 – 4 – 2- 5 – 3 2. BT2 (19) - Về hình thức đoạn văn, các câu văn này có vẻ rất LK. - Nhưng xét về ND, YN thì không có sự LK Bởi vì mỗi câu văn có một ý khác nhau không liên quan, gắn chặt với nhau.(chúng không nói về cùng 1ND) 3.BT3 điền từ(h/s tự làm) 4. BT4 - 4.Củng cố: -LK là gì? -LK: + ND +HT 5. HD các HĐ tiếp theo: - BTVN : 4, 5 (19) - Soạn bài : Bố cục trong VB. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 5 + 6 : Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài A. Mục tiêu cần đạt Qua bài học HS có được về: - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. - Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may gặp cảnh gia đình bất hạnh. - Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động. B. Chuẩn bị 1. GV : Soạn GA, tài liệu tham khảo,bảng phụ. 2. HS : Soạn bài. C. Tiến trình các hoạt động dạy và học 1.Ôn định 2. Kiểm tra chuẩn bị bài 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung GV đọc + HS đọc liên tiếp đến hết tác phẩm Yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn ND ( khoảng 5, 7 câu) - Thành và Thủy là hai anh em hết mực yêu thương nhau nhưnh lại phải chia tay nhau vì bố mẹ họ ly dị. Trước khi chia tay, hai anh em chia đồ chơi cho nhau. Thành nhường hết đồ chơi cho em. Hai anh em còn đến trường để Thủy chia tay với cô giáo và bạn bè. Cô giáo tặng Thủy một quyển sổ và một chiếc bút máy nắp vàng nhưng em không dám nhận vì “ Mẹ đã bảo sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán ” Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích. GV. Có ba sự việc được lần lượt kể trong cuộc chia tay này : Chia tay búp bê Chia tay lớp học Chia tay anh em Hãy xác định các đoạn văn tương ứng? (HS XĐ) - Đoạn 1 : Từ đầu đến “ nước mắt ứa ra ” - Đoạn 2 : Tiếp theo đến “ nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật ” - Đoạn 3 : Tiếp theo đến hết .GV. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? (HS suy nghĩ) (Tôi là người chứng kiếncác việc xảy ra, cũng là người chịu nỗi đau như em gái mình. T/dụng:+Tác giả thể hiện được 1cách sâu sắc những suy nghĩ, T/cảm và tâm trạng NV. +Làm tăng thêm tính chân thực của truyện. +Sức thuyết phục của truyện cao hơn.) Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản GV. VB là một truyện ngắn. Truyện kể về việc gì? Ai là nhân vật chính? Vì sao em biết? (HS trả lời, giải thích) - Sự việc chính : Cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ. - NV chính : Thành và Thủy. Vì mọi việc của câu chuyện đều có sự tham gia của hai anh em. GV.Vì sao Thành và Thủy phải chia búp bê? (HS P/tích và G/thích) +Bố mẹ ly hôn, Thành và Thủy phải chia tay nhau. +Búp bê cũng phải chia đôi theo mệnh lệnh của mẹ. GV.Tìm những chi tiết trong truyện cho thấy Thành và Thủy không muốn chia đồ chơi. (HS P/hiện) +Thủy: Run lên bần bật Cặp mắt tuyệt vọng 2 bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều +Thành: Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối vạ 2 cánh tay áo GV.Tâm trạng của 2 anh em NTN? (HS KL) GV.Tại sao các em lại có tâm trạng như vậy? (HS G/thích) GV.Cuộc chia búp bê diễn ra NTN? (HS P/hiện) *Lúc đầu: +Anh cho em tất. + Em để lại cho anh. *Sau đó: -Thành: +Lấy 2 con búp bê từ trong tủ đặt sang 2 phía +Đặt con vệ sĩ vào con em nhỏ. _Thủy:+Tru tréo giận dữ:"Sao anh ác thế!" +Bỗng vui vẻ:"Anh xem chúng nó đang cười kìa!" GV. Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con búp bê vệ sĩ và em nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? Theo em có cách gì để giải quyết được mâu thuẫn? (HS P/biểu) - Thủy rất giận dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê. Em tru tréo lên : “ Sao anh ác thế ”. Sau lại thương anh, Thủy sợ đêm không có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh. - Muốn giải quyết mâu thuẫn, chỉ còn cách giađình Thủy – Thành phải đoàn tụ, hai anh

File đính kèm:

  • docxgiao an Ngu van 7.docx