A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh :
- Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Tính chất biểu cảm của văn bản này: sự giải bày trực tiếp cảm nghĩ của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp 1.
B- Phương pháp:
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi.
C- Chuẩn bị:
Gv: Dự kiến dạy học tích hợp trong bài học này, tham khảo các tài liệu về cách dạy học văn bản nhật dụng.
Hs: Đọc văn bản và chuẩn bị trước nội dung trả lời các câu hỏi ở sgk, viết đoạn văn về một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình; sưu tầm các bài hát chủ đề mẹ và mái trường thân thương .
190 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1: cổng trường mở ra
Ngày soạn:
Lớp dạy:
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh :
- Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Tính chất biểu cảm của văn bản này: sự giải bày trực tiếp cảm nghĩ của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp 1.
B- Phương pháp:
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi.
C- Chuẩn bị:
Gv: Dự kiến dạy học tích hợp trong bài học này, tham khảo các tài liệu về cách dạy học văn bản nhật dụng.
Hs: Đọc văn bản và chuẩn bị trước nội dung trả lời các câu hỏi ở sgk, viết đoạn văn về một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình; sưu tầm các bài hát chủ đề mẹ và mái trường thân thương .
D- Tiến trình lên lớp:
I- ổn định tổ chức:
II- Bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
Có một bài hát rất nhiều người thuộc hát về tình thương mến trong ngày đầu đưa ta đến trường. Đó là bài hát nào hãy hát. Trong bài hát đó có hình ảnh người mẹ hiền yêu thương con và mái trường thân thương. Trong nhiều văn bản cũng xuất hiện hình ảnh này. Văn bản Cổng trường mở ra là một áng văn như thế
2- Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1
- Theo em, cần đọc văn bản này bằng giọng điệu nào?
-> Nhỏ nhẹ, tha thiết, chậm rãi.
- Xem phần chú thích, cho biết từ Hán việt nào xuất hiện? Giải nghĩa từ đó?
-> Can đảm : Có tinh thần mạnh mẽ, không sợ khó, khổ.
Hoạt động 2
- Nhân vật chính trong văn bản là ai: Vì sao em biết ?
-> Người mẹ, vì biểu hiện tâm tư người mẹ.
- Vậy Cổng trường mở ra thuộc kiểu văn bản nào.
- Tâm tư của người mẹ được biểu hiện ntn? Hãy chia bố cục?
- Theo dõi phần đầu văn bản, cho biết: Người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào?
- Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm hai mẹ con?
- Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc vui sướng của con và nỗi vui mừng, hi vọng của mẹ?
+ Niềm vui háo hức...giấc ngủ dễ dàng như uống một ly sữa... gương mặt thanh thoát, đôi môi hé mở.
+ Hôm nay mẹ không tập trung được, mẹ tin đứa con của mẹ .
- Theo em vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? Trong đêm không ngủ, mẹ đã làm gì?
-> Mừng vì con đã lớn.
Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con thương yêu, luôn nghĩ về con.
Thức canh cho giấc ngủ con ngon lành.
- Em cảm nhận như thế nào về tình mẫu tử thể hiện trong các chi tiết đó?.
-> Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niền vui cho mẹ...
Gv: Đó là đức hy sinh - một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Vịêt Nam.
- Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào?
-> Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp 1 . Nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường .
- Khi nhớ những kỷ niệm ấy lòng mẹ “Rạo rực những xao xuyến” hãy nhận xét về cách dùng từ trong lời văn trên?
- Nêu tác dụng của cách dùng từ đó?
- Trong đêm không ngủ, mẹ đã chăm sóc giấc ngủ cho con, mẹ đã nhớ tới những kỉ niệm xưa. Tất cả điều đó cho em hình dung về một người mẹ như thế nào.
Gv: Sẵn sàng hy sinh về sự tiến bộ của con: Tin tưởng ở tương lai con cái.
- Theo dõi phần cuối văn bản, cho biết: Trong đêm không ngủ mẹ đã nghỉ về điều gì? - Em nhận thấy ở nước ta ngày khai trường có diễn ra “như là ngày lễ của toàn xã hội không?”. Hãy miêu tả quang cảnh đó ở trường em?
(Học sinh miêu tả ngắn)
- Đoạn văn cuối xuất hiện thành ngữ “sai một li đi một dặm” Em hiểu thành ngữ này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục ?
-> Gv: khẳng định tầm quan trọng của giáo dục. Không được phép sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước.
* Thảo luận nhóm: Người mẹ nói “Bước qua cánh cổng trường là một tác giả kì diệu sẽ mở ra”. Bảy năm bước quan cảnh cổng trưởng, bây giờ em hiểu tác giả kì diệu đó là gì? Nó có ý nghĩa ntn?
-> Nhà trường mang lại cho em tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò... => khẳng định vài trò to lớn của giáo dục nhà trường đối với con người.
- Theo dõi văn bản có phải vì mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
-> Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình, tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình. Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
- Đoạn thâu tóm nội dung văn bản CTMR là đoạn văn nào?
* Thảo luận nhóm: Đó là tình yêu và lòng tin của mẹ. Theo em, mẹ đã dành tình yêu là lòng tin ấy cho ai ?
-> Cho con, cho nhà trường và cho xã hội tốt đẹp.
- Văn bản có ý nghĩa như thế nào?
(H/s đọc ghi nhớ sgk)
Họat động 3
1- Hãy đọc đoạn văn (đã chuẩn bị) về kỉ niệm sâu sắc nhất trong ngày vào lớp một của em.
2- Em còn biết những bài hát (bài thơ) nào về tình mẫu tử và mái trường thân yêu, hãy hát đọc lên cho cả lớp nghe ? (2 nhóm)
(Gọi hs đọc ở sgk).
IV- Củng cố :
Văn bản giúp em hiểu được điều gì trong cuộc sống?
V- Hướng dẫn về nhà :
- Nắm nội dung ý nghĩa văn bản.
- Soạn “Mẹ tôi” Sưu tầm những bài hát, bài thơ viết về mẹ.
Nội dung kiến thức
I- Đọc và tìm hiểu chú thích :
1- Đọc
Nhỏ nhẹ, tha thiết, chậm rãi.
2- Chú thích :
Can đảm.
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Cấu trúc văn bản:
- Nhân vật chính: Người mẹ
- Kiểu văn biểu cảm
- 2 phần : + Từ đầu -> tác giả mẹ vừa bước vào.
+ Còn lại
2- Nội dung văn bản :
a- Nỗi lòng người mẹ :
- Thời điểm: đêm trước ngày con vào lớp 1.
- Cảm xúc: hồi hộp, vui sướng, hi vọng.
Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư >< mẹ: thao thức, suy nghĩ .
- Yêu con, một lòng vì con.
- Nhớ kỉ niệm xưa: (bà ngoại và mái trường) bâng khuâng rạo rực, xao xuyến -> từ láy gợi tả cảm xúc vừa vui vừa nhớ thương bà ngoại và mái trường.
=> Thương yêu người thân, biết ơn trường học.
b- Cảm nghỉ của mẹ:
- Nghĩ về ngày hội khai trường.
- Nghĩ về vai trò của giáo dục đối với trẻ em.
- Không được phép sai lầm trong giáo dục.
=> Giáo dục có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống mỗi người.
c- ý nghĩa văn bản:
Bài ca về tình mẫu tử
Bài ca hi vọng về con cái và mái trường
Ghi nhớ: (sgk)
III- Luyện tập
IV- Đọc thêm (sgk).
Tiết 2: Mẹ tôi
Ngày soạn: (ét - môn - đô đơ A- mi - xi)
Lớp dạy:
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh.
- Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái .
- Giáo dục lòng biết ơn, kính trọng cha mẹ .
- Nắm bắt thể loại văn tự sự, biểu cảm.... trong cách sử dụng đa dạng các thể loại câu.
B- Phương pháp:
Đàm thoại, thuyết trình, thảo luận nhóm, BT trắc nghiệm.
C- Chuẩn bị:
Gv: Soạn bài, sưu tầm những câu chuyện, ca dao tục ngữ nói về tình cảm mẹ con .
H/s: Trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn, sưu tầm ca dao, dân ca .
D- Tiến trình lên lớp:
I- ổn định :
II- Bài cũ:
Văn bản CTMR đã cho em hiểu bài học sâu sắc nhất là gì?
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
2- Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1
(Gọi hs đọc chú thích ở sgk)
- Hãy cho biết một vài nét về tác giả và tác phẩm?
Hoạt động 2
(Gv đọc mẫu)
- Em có nhận xét gì về cách đọc văn bản này?
(Giúp học sinh hiểu một số từ khó).
Hoạt động 3
- Văn bản “Mẹ tôi” đề cập đến nội dung gì.
-> Qua thái độ, tình cảm, suy nghĩ của người bố trước những lỗi lầm của con để bộc lộ hình tượng người mẹ cao cả, lớn lao.
- Tác giả sử dụng ngôi kể thứ mấy? Thứ nhất.
- Qua thư em thấy Enricô đã vi phạm lỗi gì? Thể hiện qua chi tiết nào?
- Thái độ của người bố đối với Enricô ntn? Thể hiện bằng những lời lẽ nào trong bức thư?
- Theo em, điều đó có phù hợp với tình cách một người cha không? Vì sao?
-> Gv: Đứa con là niềm hy vọng, tương lai, là cuộc sống của cha mẹ, cha mẹ hết lòng vì con. Nhưng khi đứa con làm trái lại điều đó làm cho cha mẹ ắt cũng lấy làm buồn bã, đau xót, tức giận => thái độ của bố Enricô là hợp lẽ.
( Đọc : Trước mắt cô giáo .. cứu sống con) .
- Nhận xét cách viết câu ở đoạn văn đó? Có tác dụng gì?
-> Câu cảm thán, nghi vấn, tăng giá trị biểu cảm, cảm xúc đau xót, giận dữ của bố.
Gv: Để hiểu thêm kỹ năng văn biểu cảm là gì, trong những bài học sau các em sẽ biết.
- Những từ ngữ nào được sử dụng nhiều lần trong đoạn văn tiếp?. Hãy chỉ ra và nên tác dụng của việc sử dụng từ đó?.
-> Nhấn mạnh điều muốn nói.
- Bộc lộ thái độ gì của ngừơi cha?
- Qua lời người bố, em thấy được vai trò của người mẹ Enricô trong cuộc sống gia đình ntn?
- Tình cảm của mẹ đối với Enricô biểu hiện qua những chi tiết nào? Có nhận xét gì về mẹ Enricô?
- Theo em, tình cảm cha mẹ đối với con cái là tình cảm gì? Hãy chọn một số câu cao dao, dân ca thể hiện tình cảm đó?
“Bên ướt mẹ nằm.........”
“Công cha......................”
* BT trắc nghiệm: Điều gì khiến Enricô xúc động khi đọc thư bố, chọn câu đúng .
+ Vì bố gợi lại kỷ niệm giữa mẹ và Enricô .
+ Vì Enricô sợ bố.
+ Vì thái độ kiên quyết, nghiêm khắc của bố.
+ Vì Enricô thấy xấu hổ.
- Từ thái độ đó em thấy tình cảm của bố đối với Enricô ntn?
-> Từ điểm nhìn xuất phát của người bố ta thấy được thái độ quý trọng của bố đối với mẹ. Từ đó Enricô hiểu một cách sâu sắc tình thương, đức hy sinh của mẹ thật rộng lớn vô cùng. Đó chính là tình cảm yêu con chân tình, sâu sắc của người cha.
- Tại sao người bố không nói trực tiếp với Enricô mà lại viết thư?
-> Cách biểu hiện tình cảm sâu sắc, tế nhị, kín đáo, nhiều khi không trực tiếp nói ra được, vừa không làm mất lòng người mắc lỗi.
Gv: Đây chính là bài học sâu sắc về cách ứng xử trong gia đình, nhà trường và xã hội.
* Thảo luận nhóm: Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? (Hình như nội dung và nhan đề không phù hợp)?.
- Qua bức thư, tác giả muốn gửi đến cho người đọc thông điệp gì?.
- Nghệ thuộc chủ yếu đọc sử dụng qua văn bản đó là gì?
-> Giọng văn tự sự, biểu cảm, bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ, sử dụng đa dạng các loại câu.
Hoạt động 4
1- Chọn một đoạn trong thư có nội dung thể hiện vài trò lớn lao của người mẹ đối với con và đọc thuộc.
2- Kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền. Nêu cảm nghĩ của em khi gây ra lỗi lầm đó.
Hoạt động 5
IV- Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Khắc sâu phần ghi nhớ, ý nghĩa nhan đề
- Sưu tầm thêm ca dao , dân ca nói về tình cảm cha mẹ đối với con cái.
- Soạn: “Cuộc chia tay của những con búp bê”
Nội dung kiến thức
I- Giới thiệu tác giả:
- ét - môn - đô đơ A- mi - xi (1846 - 1908), Nhà văn Italia.
- Rút từ tập truyện thiếu nhi “Những tấm lòng cao cả” (1086).
II- Đọc và tìm hiểu chú thích:
1- Đọc:
Chậm, trầm lắng, xúc cảm
2- Chú thích:
- Lễ lộ - Lương tâm - Hối hận
- Vong ân bội nghĩa.
III- Tìm hiểu văn bản:
1- Thái độ, tình cảm, suy nghĩ của bố Enricô:
- Thiếu lễ độ với mẹ.
- Như một nhát dao đâm vào tim bố. => - Không nén được tức giận, thà không có con, đừng hôn bố.
-> Buồn bã, đau đớn, tức giận.
- Hãy nghĩ........ Thái độ
Con sẽ .............. kiên quyết
Con hãy ............. nghiêm khắc
Con phải............ chân tình, khoan
dù dung của bố
trước lỗi lầm của con
- Thiếu mẹ: trở thành đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối.
+ Thức suốt đêm
+ Hi sinh tính mạng để cứu con
+ Yêu thương, hết lòng vì con.
=> Tình cảm thiêng liêng, cao cả yêu con chân tình, sâu sắc.
2- ý nghĩa của nhan đề “Mẹ tôi”:
- Tên đề: do tác giả đặt ra.
- Nhân vật mẹ là tiêu điểm mà các nhân vật chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Qua bức thư thể hiện tình cảm thái độ quý trọng người mẹ của bố ca ngợi cao cả hi sinh thầm lặng của mẹ dành cho con.
Ghi nhớ: (sgk)
IV- Luyện tập:
V- Đọc thêm (sgk):
Tiết 3: Từ ghép
Ngày soạn:
Lớp dạy:
A- Mục tiêu cần đạt:
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghéo: chính phụ và đẳng lập .
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
B- Phương pháp:
Đàm thoại, thảo luận, trò chơi tiếp sức.
C- Chuẩn bị:
Gv: Soạn bài nghiên cứu thêm tài liệu liên quan, bảng phụ .
H/s: Ôn lại kiến thức lớp 6, xem trước bài mới.
D- Tiến trình lên lớp:
I- ổn định:
II- Bài cũ:
Kiểm tra kiến thức cũ: k/n về từ ghép đã học ở lớp 6, ví dụ
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài: Chương trình lớp 6 các em đã học k/n của từ ghép. Vậy từ ghép có cấu tạo như thế nào, nghĩa của nó ra sao sẽ tìm hiểu ở bài hôm nay.
2-Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1
(Hs đọc 2 ví dụ ở BT 1)
- Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
- Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong các từ ấy?
(Cho Hs so sánh: Bà ngoại, bà nội, thơm phức, thơm ngát để thấy được vài trò của tiếng chính, tiếng phụ).
Gv: Bà ngoại, bà nội có một nét chung về nghĩa là bà nhưng khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ ngoại và nội.
Thơm phức và thơm ngát cũng vậy .
=> Tiếng bổ sung là tiếng phụ, tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính.
(Đọc ví dụ ở BT 2)
- Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo và trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
- Có mấy loại từ ghép? Nêu khái niệm của chúng?
- Tìm thêm một số từ ghép chính phụ và đẳng lập khác nhau?
* Thảo luận nhóm :H/s tìm các loại từ ghép
Hoạt động 2
1- So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm, em thấy có gì khác nhau?
+ Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi.
+ Thơm phức: Có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.
2- So sánh nghĩa của quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của trầm bỗng với trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?
- Nêu nhận xét của em về nghĩa của từ ghép?
(Gọi hs đọc ghi nhớ)
Hoạt động 3
(H/s lên bảng điền)
(2 nhóm : chơi tiếp sức)
IV- Củng cố, hướng dẫn BT:
- Nêu lại nội dung ghi nhớ.
- Làm các BT còn lại, xem trước bài mới.
Nội dung kiến thức
I- Các loại từ ghép:
1- Ví dụ (sgk)
a- Bà ngoại, bà: tiếng chính (trước )
ngoại: tiếng phụ (sau)
- Thơm phức: thơm: Chính (trước)
phức: phụ (sau).
=> Từ ghép chính phụ.
b- Quần áo: các tiếng
- Trầm bỗng: bình đẳng về mặt ngữ pháp
=> Từ ghép đẳng lập
2- Ghi nhớ 1 (sgk)
II- Nghĩa của từ ghép:
1- Nhận xét:
a- Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- Bà: ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ
-> Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiềng chính => phân nghĩa.
b- Quần áo: quần và áo nói chung .
- Trầm bỗng: (âm thanh) lúc trầm lúc bổng nghe êm tai.
-> Nghĩa từ ghép khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó .
=> Hợp nghĩa.
2- Ghi nhớ 2: (sgk)
III- Luyện tập
1- Xếp các từ ghép theo bảng phân loại.
Từ ghép CP Nhà máy, xanh ngắt.
Từ ghép ĐL Chài lưới, đầu đuôi
2- Điền thêm tiếng tạo từ ghép CP .
3- Điền thêm tiếng tạo từ ghép ĐL
4- Cuốn sách, cuốn vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
Sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở.
5,6 (làm ở nhà)
7- Hướng dẫn.
Bánh đa nem.
Tiết 4: liên kết trong văn bản
Ngày soạn:
Lớp dạy:
A- Mục tiêu cần đạt:
- Nắm được vai trò của liên kết trong văn bản; cách dùng các phương tiện liên kết ngôn ngữ để các câu, các đoạn trong văn bản.
- Biết vận dụng phương tiện liên kết văn bản để diễn tả nội dung một cách mạnh mạch lạc trong khi nói, khi viết.
B- Phương pháp:
Phân tích mẫu, đàm thoại, thảo luận nhóm.
C- Chuẩn bị:
Gv: nghiên cứu bài chọn hệ thống ví dụ phục vụ cho bài học, chuẩn bị bảng phụ.
H/s : Đọc bài học, chuẩn bị ý kiến trả lời câu hỏi ở từng phần.
D- Tiến trình lên lớp:
I- ổn định:
II- Bài cũ:
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài: Tạo tình huống.
Các em nhìn lên bảng và nhận xét câu.
“Tôi đến trường, em Thu bị ngã”
- Câu này cho ta mấy thông tin ? Hai thông tin rời rạc. Vì vậy người đọc nghe vẫn khó hiểu.
- Ta nên sửa thế nào? “Trên đường tôi đến trường, tôi nhìn thấy em Thu bị ngã”
Hai thông tin rời rạc đã liên kết với nhau, tạo nên một câu có nghĩa, dễ hiểu. Đó chính là vấn đề chúng ta sẽ tìm hiểu và thực hành hôm nay.
2- Triển khai bài
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1
(Gọi H/s đọc 2 ví dụ ở bảng phụ đoạn văn trích từ văn bản ở sgk)
- Hãy so sánh xem 2 đoạn văn này đoạn nào em có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì? Vì sao?
-> Đoạn trích nguyên văn dễ hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì vì thứ tự bị các sự việc xảy ra ở đoạn này diễn ra một cách tự nhiên , hợp lý.
- Chúng ta đều biết rằng văn bản sẽ không thể được hiểu rõ khi các câu văn sai ngữ pháp. Trường hợp này có phải như thế không?.
- Văn bản này sẽ không thể được hiểu rõ khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không chính xác, rõ ràng trường hợp này phải vậy không?
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? liên kết.
- Thử kiểm tra xem ví dụ trên có tính chất đó chưa?
(Liên: liền: kết: nối, buộc
-> Liên kết : nối liền nhau, gắn bó với nhau)
- Thế nào là liên kết?.
(Gv: Cũng như chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa đảm bảo sẽ có 1 cây tre.
Muốn có cây tre trăm đốt thi trăm đốt tre kia phải nối liền. Tương tự, không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn văn trong đó không nối liền nhau).
(Cho H/s làm BT1/18: sắp xếp các câu văn theo một thứ tự hợp lý để có được một đoan văn bản có tính liên kết chặt chẽ. Nối 1,4,2,5,3) Gọi học sinh đọc đoạn văn).
(H/s đọc ví dụ BT b ở bảng phụ) .
- Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lý?.
-> Câu (1) nói về tình trạng không nghỉ được của con, câu (2) lại nói “Giấc ngủ đến với con một cách dễ dàng.
- Thêm từ để xoá bỏ sự bất hợp lý .
-> Thêm “Còn bây giờ”
- Giữa câu (1) (2) và (3) đã có sự liên kết với nhau chưa? Vì sao?
-> Chưa vì đối tượng nói đến ở câu (1), (2) là đứa con, còn đối tượng ở câu (3) là đứa trẻ -> thay bằng từ “Con” .
- Tại sao chỉ thiếu mấy từ mà đoạn văn trở nên rời rạc.
- Từ 2 ví dụ trên, hãy cho biết. Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì?. Sự liên kết .
- Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
(Treo bảng phụ có ghi sẵn đoạn văn ở BT 3, gọi hs lên điền vào chỗ trống).
- Cách viết câu như BT4 có đúng không? Có cần sữa lại thành: “Đêm nay mẹ không ngủ được vì ngày mai đã là ngày khai trường lớp 1 của con”? hay không? Vì sao?
- > Phương tiện liên kết của ng2 không chỉ thể hiện qua các từ ngữ liên kết mà có khi đó là phát triển liên tục về ý giữa các câu, làm cho chúng gắn bó với nhau một cách tự nhiên.
( Từng nhóm viết một đoạn)
- Mở bài:
- Quang cảnh chung của buổi lễ .
- Những hình ảnh khi diễn ra buổi lễ .
- Khung cảnh sân trường sau buổi lễ.
- Phần kết bài.
IV- Củng cố:
Gọi Hs đọc lại phần ghi nhớ:
V- Hướng dẫn học tập:
- Xem lại nội dung bài học và BT
- Hoàn chỉnh bài TLV tả buổi lễ
- Xem trước bài mới.
Nội dung kiến thức
I- Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1- Tính liên kết của văn bản.
a- Ví dụ: (sgk)
b- Nhận xét:
Đoạn văn: ý từ rời rạc, khó có thể hiểu người bố nói với con điều gì.
-> Giữa các câu chưa có sự liên kết (về phương diện nội dung ý nghĩa).
=>Ghi nhớ: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Trong một văn bản có tính liên kết, các câu, các đoạn phải được nối liền nhau một cách tự nhiên hợp lý, để việc diễn đạt trở nên dễ hiểu, không bị rời rạc, và hỗn độn.
2- Phương tiện liên kết trong văn bản:
a- Ví dụ: (sgk)
b- Nhận xét:
- Đoạn văn: sự sắp xếp ý giữa các câu bất hợp lý, đoạn văn rời rạc.
- Sửa lỗi: + Thêm “Còn bây giờ nối câu (1) , (2) .
+ Thay “Đứa trẻ” -> “Con” ở câu (3).
-> Giữa các câu chưa có sự liên kết (về phương tiện hình thức ngôn ngữ.
* Ghi nhớ 2: Muốn làm cho văn bản có tính liên kết, người nói hoặc người viết phải biết sử dụng những phương tiện liên kết của ngôn ngữ để nối câu, các đoạn và làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện nội dung văn bản.
II- Bài tập:
Bà - bà - cháu - bà - bà - cháu - thế là.
4- Không cần sữa lại:
Đặt 2 câu cạnh nhau như thế vẫn có sự liên kết vì những câu nối tiếp nhau trong đoạn văn có sự gắn bó với nhau về ý nghĩa, biểu đạt được nội dung mà người viết muốn diễn đạt.
BT thêm: viết bài văn tả quang cảnh trường em trong buổi lễ khai giảng.
Tiết 5-6: Cuộc chia tay của những con búp bê
Ngày soạn: ( Khánh Hoài)
Lớp dạy:
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh.
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truỵên là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
- Rèn kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kỹ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.
B- Phương pháp:
Đàm thoại, thuyết minh, thảo luận nhóm.
C- Chuẩn bị:
Gv: Soạn bài, tham khảo tài liệu liên quan, phiếu học tập.
Hs: Trả lời các câu hỏi ở sgk.
D- Tiến trình lên lớp:
I- ổn định:
II- Bài cũ:
CH: Hãy miêu tả cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua 2 văn bản “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi”.
TL: - Người mẹ là người hết lòng yêu thương, lo lắng, hi sinh cho con, bao dung, độ lượng, sẵn sàng tha thứ khi con nhận ra khuyết điểm và quyết tâm sữa chữa.
- Lòng kính yêu và biết ơn cha mẹ là tình cảm tự nhiên gần gũi và thiêng liêng cần rèn suốt đời.
III- Bài mới:
1- Giới thiệu bài: Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình không? Tất nhiên rồi! Vậy mà 2 anh em Thành - Thuỷ rất ngoan, rất thương nhau phải đau đớn chia tay với những con búp bê, khi bố mẹ chúng không sống với nhau nữa. Những đứa con sớm bất hạnh ấy biết cầu cứu ai đây? Cuộc chia tay bắt buộc đó đã diễn ra như thế nào, qua đấy người kể muốn nói lên điều gì?.
2- Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1
(Gv đọc -> hs đọc tiếp đến hết văn bản)
Gọi 1h/s tóm tắt nội dung truyện).
(Tìm hiểu chú thích 1,3,4,5).
- Truyện kể về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện?.
- Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?.
-> Ngôi thứ nhất: Người xưng “tôi”trong truyện là người chứng kiến các việc xảy ra, cũng là người cùng chịu nỗi đau như em gái của mình. Cách lựa chọn ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của nhân vật. Tăng thêm tính chân thực.
- Tại sao tên truyện lại là” cuộc chia tay cuả những con búp bê”? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện?
-> Những con búp bê là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như 2 anh em Thành - Thuỷ thế mà đành phải chia tay. Tên truyện gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần thể hiện được ý định của người viết?.
- Thực chất trong truyện có những cuộc chia tay nào?
-> Cuộc chia tay giữa bố và mẹ (không miêu tả nhưng là đầu mối dẫn đến các cuộc chia tay khác).
+ Cuộc chia tay của các đồ chơi.
+ Cuộc chia tay giữa cô giáo, các bạn và bé Thuỷ.
+ Cuộc chia tay giữa 2 anh em .
- Cuộc chia tay nào là cảm động nhất? Hãy chia đoạn theo các nội dung đó?
- Thái độ và tâm trạng của 2 anh em ntn khi
nghe mẹ giục chia đồ chơi?.
- Tại sao các em lại có thái độ và tâm trạng như thế?.
- Đọc đoạn văn tiếp và cho biết vì sao tác giả lại tả cảnh thiên nhiên, sinh hoạt buổi sáng tươi vui, ríu ran như thế nhằm mục đích gì? Có thể rút ra điều gì về nghệ thuật kể chuyện xen miêu tả và biểu cảm?.
-> Thành -Thuỷ còn nhỏ, ngoan ngoãn thương yêu nhau, chăm sóc nhau trong bất hạnh càng gợi lên trong người đọc lòng trắc ẩn, thương xót, càng bực, trách sự vô trách nhiệm và ích kỷ của cha mẹ chúng.
Cách kể chuyện xen miêu tả và biểu cảm để khắc sâu thêm hoàn cảnh bất thường trớ trêu, đáng thương cảm của 2 đứa trẻ.
- Tìm những chi tiết chứng tỏ anh em Thành- Thủy rất thương yêu nhau?
(Thảo luận nhóm):
- Chi tiết nào làm em cảm động nhất vì sao?.
(H/s tự trả lời).
Nội dung kiến thức
I- Đọc tìm hiểu chú thích :
1- Đọc:
2- Chú thích:
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Bố cục:
3 phần:
+ Từ đầu -> như vậy(nước mắt đã ứa ra)
+ Tiếp -> “Trùm lên cảnh vật”.
+ Còn lại:
2- Phân tích:
a- Hai anh em và những cụôc chia tay:
* Khi mẹ giục chia đồ chơi:
- Thuỷ: kinh hoàng, sợ hãi, đau đớn, run bần bật, nức nở.
- Thành: Cố nén nhưng nước mắt tuôn trào như suối.
-> Giờ chia tay đã đến.
- Hai anh em rất mực thương yêu nhau.
+ Ra s
File đính kèm:
- NGU VAN 7 KY I.doc