Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ I năm 2007

I. Mục tiêu bài học:

 Giúp HS:

 - Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái; thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

 - Nắm được một dấu hiệu của văn bản biểu cảm, đó là hình thức trực tiếp giãi bày cảm nghĩ của con người.

II. Tiến trình hoạt động :

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Dạy bài mới:

 

doc150 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Học kỳ I năm 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn:07/9/2007. Giảng:08/9/2007. Tiết 1 Văn bản: Cổng trường mở ra - Theo Lí Lan - I. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái; thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. - Nắm được một dấu hiệu của văn bản biểu cảm, đó là hình thức trực tiếp giãi bày cảm nghĩ của con người. II. Tiến trình hoạt động : ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: Dạy bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài. Hoạt động 2: Đọc hiểu cấu trúc văn bản GV: Nêu cách đọc, đọc mẫu 1 đoạn. HS: 3 - 4 HS đọc bài. GV: Nhận xét cách đọc. HS: Nêu 1 số từ khó cần giải thích. ? Em hãy cho biết, bài văn này kể chuyện nhà trường, chuyện đứa con đến trường, hay biểu hiện tâm tư người mẹ? - Biểu hiện tâm tư người mẹ. ? Nhân vật chính trong văn bản là ai? - Người mẹ. ? " Cổng trường mở ra" thuộc kiểu văn bản nào? Ngôi kể thứ mấy? ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? I. Tìm hiểu chung: 1, Đọc: 2, Bố cục và thể loại: a, Thể loại: - Văn bản biểu cảm. - Ngôi kể thứ nhất. b, Bố cục: ? Hãy nhớ lại buổi tối và đêm trước ngày khai giảng năm em vào lớp 1 tâm trạng của em và mẹ (bố) em như thế nào? Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết. ? Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết, người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào? - Đêm trước ngày con vào lớp 1. ? Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm hai mẹ con? - Hồi hộp lo lắng, vui sướng, hi vọng. ? Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc vui sướng của con? Nỗi mừng vui, hi vọng của mẹ? GV: Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập ghi sẵn câu hỏi. HS: thảo luận. Nhóm 1: Theo em vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? Vì: - Mẹ vô cùng thương yêu con, thấy lo lắng, hồi hộp, xúc động, nên mẹ không ngủ được. - Mẹ nhớ lại những ấn tượng tuổi thiếu thời đi học của mẹ. Nhóm 2: Trong đêm không ngủ, mẹ đã làm gì cho con? Em cảm nhận được tình cảm nào của mẹ qua các cử chỉ đó? - Mẹ giúp con chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo, giày mũ,... cho ngày mai; mẹ dọn dẹp nhà cửa, mẹ làm một vài việc lặt vặt cho riêng mẹ. - Mẹ tự nhủ mình cần đi ngủ sớm. - Thật ra, tất cả những việc làm đó chẳng có khó khăn, phức tạp gì, chủ yếu là để thể hiện nỗi lòng của người mẹ giàu tình cảm. Nhóm 3: Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại kỉ niệm qúa khứ nào? - Mẹ nhớ dến bà ngoại cũng như mấy chục năm sau con sẽ nhớ đến mẹ như đêm nay, như buổi sớm ngày mai. - Mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai tường (ở Nhật Bản) - ngày lễ trọng đại của toàn xã hội... và mong sao ở nước mình rồi cũng được như vậy. Nhóm 4:Khi nhớ những kỉ niệm về bà ngoại, hồi hộp trứơc cổng trường, lòng mẹ rạo rực những bâng khuâng xao xuyến. Em hãy nhận xét cách dùng từ trong lời văn trên? Nêu tác dụng của cách dùng từ đó? ? Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào đang diễn ra trong lòng mẹ? ? Tất cả đã cho em hình dung về một người mẹ như thế nào? HS: Theo dõi phần văn bản còn lại. ? Nêu đại ý của phần này? ? Theo em, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không? - Ngày khai trường ở nước ta là ngày lễ của toàn xã hội. ? Hãy miêu tả miệng quang cảnh ngày hội khai trường của tttrường em? ? Câu nói của người mẹ: "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra" có ý nghĩa gì? II. Tìm hiểu chi tiết: 1, Nỗi lòng người mẹ: - Một lòng vì con. - Nhớ thương bà ngoại; nhớ thương mái trường xưa. - Hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con. - Tin tưởng ở tương lai của con. 2, Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường: - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con ngưòi. - Tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục. - Khích lệ con đến trường. Hoạt động 4 Hướng dẫn tổng kết luyện tập: ? Trong văn bản , bà mẹ nói với ai? Có phải nói trực tiếp với con không? Cách viết này có tác dụng gì? - Bà mẹ nói 1 mình. Không trực tiếp nói với con mà chỉ đang thầm thì tâm sự với chính mình. ? Tìm đoạn văn thâu tóm nội dung văn bản ? - "Đêm nay mẹ… sẽ mở ra" ? Trao đổi câu hỏi 1 sgk - 9. III. Tổng kết: (*) Ghi nhớ sgk - 9. IV. Luyện tập: 4. Củng cố - dặn dò: - Đọc thêm đoạn văn: Trường học sgk - 9. - Làm bài tập 2 phần luyện tập. - Soạn bài: Mẹ tôi. Soạn:07/9/2007 Giảng:08/9/2007. Tiết 2 Văn bản: Mẹ tôi ( Et-môn-đô-đơ A-mi-xi trích " Những tấm lòng cao cả). Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó. - Văn biểu cảm có thể dùng hình thức viết thư. Tiến trình hoạt động: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: ? Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con, người mẹ như thế nào? Vì sao có sự khác nhau ấy? Người mẹ: Hồi hộp, bồn chồn, suốt đêm trằn trọc không ngủ được vì mẹ rất yêu thương con, thấy lo lắng xúc động... Mẹ đã giúp con chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo, giày mũ... Người con: Háo hức, nhưng vô tư và "trong lòng không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ"; "giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo". 3. Dạy bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả? HS: Dựa vào chú thích (*) nêu vắn tắt. GV: Nêu cách đọc, giọng đọc, đọc mẫu 1 đoạn. HS: Đọc truyện. GV: Nhận xét. ? Nhân vật chính trong văn bản này là ai? Vì sao có thể xác định như thế? - Người cha, vì hầu hết lời nói trong văn bản là lời tâm tình của người cha. ? Theo em văn bản này được viết theo thể loại nào? Nhưng xem xét trên văn bản cụ thể, ta thấy kiểu viết thư - nghị luận đóng vai trò chủ yếu. ? Nêu bố cục của văn bản? Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết. ? Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua các chi tiết nào trong văn bản? ? Từ những chi tiết đó, em cảm nhận phẩm chất cao quí nào của người mẹ? - Quên mình vì con. ? Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em? HS: Đọc 2 câu : " Sự hỗn láo của con..... bố vậy" và " trong đời........ con mất mẹ". ? Tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của người con như thế nào? ? Theo em, vì sao người cha cảm thấy " sự hỗn láo... bố vậy"? ? Vì cha vô cùng yêu quí mẹ và con; cha thất vọng vô cùng vì con hư, phản lại tình yêu thương của cha mẹ. ? Nhát dao ấy có làm đau trái tim người mẹ không? - Có, vì trái tim mẹ chỉ có chỗ cho tình thương yêu con. ? Tìm những câu ca dao, câu thơ nói về đề tài cha mẹ? - Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu míư là đạo con. - Công cha như núi ngất trời I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi. 2. Tác phẩm: a, Thể loại: - Nhật kí - tự sự - viết thư - nghị luận. b, Bố cục: - Mở đoạn: Nêu hoàn cảnh người bố viết thư cho con. - Thân đoạn: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con. - Kết đoạn: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con. II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Hình ảnh người mẹ: - Thức suốt đêm, sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con. - Dành hết tình thương cho con. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. ? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn về việc này? ? Cho biết đâu là lời khuyên của cha đối với con? - "Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó". ? Vì sao hình ảnh "dịu dàng và hiền hậu.....khổ hình " mà không phải là ấm áp hạnh phúc? - Vì những đứa con hư không thể xứng đáng với hình ảnh dịu dàng hiền hậu của mẹ. Cha muốn cảnh tỉnh những người con bội bạc. ? Lời nhắn nhủ của cha: " Con hãy nhớ.... hơn cả " có ý nghĩa gì? - Hết lòng yêu thương vợ con. - Nghiêm khắc, cong bằng, độ lượng và tế nhị trong việc giáo dục con. ? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này? - Là người vô cùng yêu quí tình cảm gia đình. - Là người có được những tình cảm thiêng liêng, không bao giờ làm điều xấu để phải xấu hổ, nhục nhã. HS: Theo dõi đoạn văn cuối bài. ? Tìm những từ ngữ nói lên thái độ của người cha? Đó là thái độ như thế nào? - Phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố, thành khẩn, con hãy cầu xin mẹ... ? Em hiểu như thế nào về lời khuyên của cha: "Con phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố mà do sự thành khẩn trong lòng" ? - Người cha muốn con thành thật xin lỗi mẹ vì sự hối hận trong lòng, vì thương mẹ chứ không phải vì nỗi khiếp sợ. ? Tình cảm của cha đối với con ra sao? ? Em có đồng tình với một người cha như thế không? Vì sao? ? Theo em, vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố? 2. Những lời nhắn nhủ của cha: -Trong nhiều tình cảm cao quí, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. 3. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con: - Vừa dứt khoát như ra lệnh vừa mềm mại khuyên nhủ. - Hết lòng yêu thương con và có tình cảm yêu ghét rõ ràng. Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết - luyện tập ? Cách thể hịện văn bản này có gì độc đáo? Tác dụng? - Hình thức viết thư; bày tỏ trực tiếp cảm xúc và thái độ một cách chân thành. ? Từ văn bản " Mẹ tôi " em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người? Được thể hiện ở câu nào? ? Em hãy chọn đặt nhan đề khác cho văn bản? - Bài học đầu tiên nhớ đời của tôi. - Lòng cha, lòng mẹ. III. Tổng kết: (*) Ghi nhớ: sgk - 12. IV. Luyện tập: 4. Củng cố - dặn dò: Hãy hát một bài hát về mẹ mà em thích nhất? Nêu cảm nghĩ của em về bài hát đó? - Làm bài tập 1 sgk - 12. - Soạn : Cuộc chia tay của những con búp bê. Soạn:09/9/2007. Giảng:10/9/2008. Tiết 3 Tiếng việt: Từ ghép Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: đẳng lập và chính phụ: cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt. - Giải thích được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép. - Vận dụng được từ ghép trong nói, viết. Tiến trình hoạt động: ổn định tổ chức: Kiểm tra: ? Hãy nhắc lại định nghĩa từ đơn, từ ghép, từ láy đã học ở lớp 6? Với mỗi loại cho một ví dụ minh hoạ? Dạy bài mới: Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của từ ghép: HS: Đọc ví dụ sgk - 13. ? Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ "bà ngoại" và "thơm phức"? ? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy? Vai trò của các tiếng như thế nào? - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ xung ý nghĩa cho tiếng chính. ? So sánh sự giống và khác nhau giữa 2 nhóm từ: bà ngoại, thơm phức với quần áo, trầm bổng? - Giống: Đều là từ ghép gồm 2 tiếng. - Khác : + Nhóm 1 có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. + Nhóm 2 không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. Hai tiếng có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp. ? Thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập? I. Các loại từ ghép: Tiếng chính Tiếng phụ Bà Thơm ngoại phức - Từ ghép chính phụ. - Từ ghép đẳng lập. (*) Ghi nhớ 1: sgk - 14. Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của từ ghép GV: Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập ghi nội dung câu hỏi: Nhóm 1+3: So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm, em thấy có gì khác nhau? Nhóm 2+4: Nghĩa của từ quần áo vói nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau? HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày, lớp nhận xét. Trả lời: Nhóm 1+3: - Giống: cùng chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng. - Khác: bà ngoại chỉ người sinh ra mẹ; bà chỉ người sinh ra cha hoặc mẹ. Nhóm 2+4: - Quần áo: chỉ chung về trang phục ( quần, áo, giầy,mũ..). - Quần và áo chỉ từng sự vật riêng lẻ. ? Em có nhận xét gì về nghĩa của từng loại từ ghép? HS: Đọc. II. Nghĩa của từ ghép: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. - Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. (*) Ghi nhớ 2: sgk-14 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập GV: Gọi 2 hs lên bảng làm bài tập. HS: lớp làm vào vở, nhận xét, bổ xung. GV: Đánh giá. GV: Chia lớp thành 2 tổ, tổ chức trò chơi " Ai nhanh ai đúng " HS: thi xem tổ nào tìm nhanh, chính xác. GV: Nhận xét, đánh giá. HS: Làm bài tập cá nhân, trình bày; lớp bổ xung. GV: Nhận xét, cho điểm. Các ý còn lại HS làm ở nhà. III. Luyện tập: Bài 1: Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cười nụ Suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi Bài 2+3: Bài 4: Sách, vở: 2 sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Sách vở: từ ghép đẳng lập, có ý nghĩa khái quát tổng hợp không đếm được. Bài 5 a, Không phải vì: hoa hồng là một loại hoa có nhiều màu sắc. Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng (lan, cúc...) 4. Củng cố - dặn dò: - Vẽ sơ đồ cấu tạo của từ ghép? - Làm các bài tập 5 (b,c,d), 6,7 SGK - 16 - Xem bài: Từ láy. Soạn:09/9/2007 Giảng:10/9/2007. Tiết 4 Tập làm văn: Liên kết trong văn bản Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm được khái niệm tính liên kết. - Phân tích dược liên kết hình thức và liên kết nội dung. - Bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết. Tiến trình hoạt động: ổn định tổ chức: Kiểm tra: Dạy bài mới: Hoạt động 1: Xác định vai trò của tính liên kết HS: Đọc đoạn văn sgk - 24 GV: Nhận xét: câu nào sai ngữ pháp? câu nào chưa rõ về ý nghĩa? - Không sai ngữ pháp, rất rõ về ý nghĩa. ? Nếu là En-ri-cô, em có hiểu được đoạn văn ấy không? Vì sao? - Không vì giữa các câu văn không có mối quan hệ về nghĩa ? Muốn hiểu được, đoạn văn phải có tính chất gì? - Tính liên kết. ? Liên kết là gì? I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản: 1, Tính liên kết của văn bản: - Liên kết là một trong những tính chất quan trọng của văn bản vì nhờ nó những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản. Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương tiện liên kết trong văn bản: HS: Đọc đoạn văn sgk- 18 ? Đoạn văn có mấy câu? Hãy đánh số thứ tự cho từng câu. - Có 03 câu. ? So với nguyên bản " Cổng trường mở ra " thì câu 2 thiếu cụm từ nào? Câu 3 chép sai cụm từ nào? - Câu 2 thiếu cụm từ " còn bây giờ "; câu 3 chép sai từ " con " thành từ " đứa trẻ ". ? Việc chép sai và thiếu ấy khiến cho đoạn văn ra sao? - Rời rạc, khó hiểu. ? Nhận xét về ngữ pháp của các câu trong 2 đoạn văn. - Đúng ngữ pháp, khi tách từng câu ra vẫn có thể hiểu được. ? Vậy cụm từ " còn bây giờ " và từ " con " đóng vai trò gì trong câu? - Là các từ, ngữ làm phương tiện liên kết câu. ? Một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì? Các câu trong văn bảm phải sử dụng các phương tiện gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập HS: Làm bài tập cá nhân, trình bày, lớp nhận xét, bổ xung. GV: Nhận xét. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản: - Phương tiện liên kết trong văn bản là những từ, ngữ kết nối các câu, các đoạn văn làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. (*) Ghi nhớ: sgk - 18. III. Luyện tập: Bài 1: 1- 4- 2 - 5 - 3. Bài 2: Đoạn văn chưa rõ ý vì không có sự gắn bó về nội dung. Bài 3: 1. bà 4. bà 2. bà 5. bà 3. cháu 6. cháu 7. Khi đó ( lúc ấy) 4. Củng cố - dặn dò: ? Thế nào là tính liên kết? Nêu một số phương tiện liên kết? - Làm bài tậtp 4,5 sgk - 19; đọc phần đọc thêm. - Xem trước: Bố cục trong văn bản. Soạn:10/9/2007. Giảng11/9/2007. Tiết 5 - 6 Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê - Theo Khánh Hoài - Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Cảm nhận được tình cảm anh em sâu nặng; nỗi bất hạnh của trẻ em khi cha mẹ li dị. - Thông cảm, sẻ chia với những người không may bị rơi vào hoàn cảnh éo le, đáng thương. Vấn đề quyền trẻ em được hưởng hạnh phúc gia đình; trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái. - Rèn kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kĩ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật. Tiến trình hoạt động: ổn định tổ chức: Kiểm tra: Kiểm tra 15 phút: Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn, khoảng 6 - 8 câu trình bày cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua 2 văn bản nhật dụng " Cổng trường mở ra " và "Mẹ tôi ". Yêu cầu: - Người mẹ là người hết lòng thương yêu, lo lắng, hi sinh cho con, bao dung, độ lượng, sẵn sàng tha thứ khi con nhận ra khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. - Lòng kính yêu và biết ơn cha mẹ là tình cảm tự nhiên, gần gũi và thiêng liêng cần rèn luyện suốt đời. 3. Dạy bài mới: Hoạt động1: Giới thiệu bài Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình không? Tất nhiên rồi! Nhưng những cặp vợ chồng buộc phải chia tay nhau có nghĩ gì đến sự đau xót và mất mát không thể bù đắp nổi của chính con cái mình? Hay họ chỉ nghĩ đến bản thân mình? Họ đã vi phạm quyền trẻ em từ lúc nào và họ có ý định sữa lỗi không? Trẻ em - những đứa con bất hạnh ấy biết cầu cứu ai đây? Vậy mà hai anh em Thành - Thuỷ rất ngoan, rất thương nhau phải đau đớn chia tay những con búp bê, khi bố mẹ chúng không sống với nhau nữa. Cuộc chia tay bắt buộc đó đã diễn ra như thế nào, và qua đó người kể muốn nói lên vấn đề gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu chung GV: Nêu yêu cầu giọng đọc, cách đọc, đọc mẫu. HS: 3- 4 cùng đọc hết truyện. GV: Nhận xét sửa lỗi. ? Hãy kể lại truyện theo ngôi kể thứ nhất là người anh? GV: Nhận xét. ? Văn bản được viết theo phương thức nào? Ngôi thứ mấy? ? Truyện viết về ai, về việc gì? - Cuộc chia tay của hai anh em Thành - Thuỷ khi gia đình tan vỡ. ? Nhân vật chính là ai? Vì sao em xác định như thế? - Hai anh em Thành và Thuỷ vì mọi tình tiết của câu chuyện đều có sự tham gia của cả hai anh em. ? Hãy xác định bố cục của câu chuyện? ? Hai bức tranh trong sgk minh hoạ cho các sự việc nào của truyện? - Chia búp bê và hai anh em chia tay nhau. ? Em hãy đặt tên cho mỗi bức tranh đó? I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc, kể: 2. Thể loại và bố cục: - Phương thức tự sự - kể chuyện. - Ngôi kể thứ nhất. - Bố cục: 3 đoạn. + Tâm trạng của hai anh em Thành - Thuỷ ửong đêm trước và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi. + Thành đưa Thuỷ đến lớp chào và chia tay cô giáo cùng các bạn. + Cuộc chia tay đột ngột ở nhà. Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết: ? Búp bê có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của hai anh em Thành và Thuỷ? - Là đồ chơi thân thiết gắn với tuổi thơ của hai anh em. - Tượng trưng cho Thành và Thuỷ. ? Vì sao hai anh em phải chia búp bê? - Bố mẹ li hôn, 2 anh em phải xa nhau, búp bê cũng phải chia ra theo lệnh của mẹ. GV: Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận: ? Hình ảnh Thành và Thuỷ hiện lên như thế nào khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi? - Thuỷ kinh hoàng, sợ hãi, đau đớn, run lên bần bật, nức nở suốt đêm. - Thành cố nén mình nhưng nước mắt vẫn tuôn trào như suối, ướt đầm cả gối và tay áo. ? Các chi tiết miêu tả Thành và Thuỷ chia đồ chơi cho thấy 2 anh em đang trong tâm trạng như thế nào? - Buồn khổ, đau xót, bất lực. ? Cuộc chia tay diễn ra như thế nào? ? Vì sao Thuỷ giận dữ rồi lại vui vẻ? - Giận dữ vì không chấp nhận chia tay; - Vui vẻ khi búp bê được ở bên nhau. ? Hình ảnh hai con búp bê của anh em Thành và Thủy luôn đứng cạnh nhau mang ý nghĩa tượng trưng gì? ? Theo em, vì sao Thành, Thuỷ không thể mang búp bê ra chia? - Búp bê gắn với gia đình đầm ấm; là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ; là hình ảnh anh em ruột thịt. II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Cuộc chia búp bê: - Tình anh em bền chặt không gì có thể chia rẽ. 4. Củng cố - dặn dò: - Cho biết hình ảnh của Thành và Thuỷ khi mẹ bắt chia đồ chơi? Chi tiết đó cho thấy tình cảm giữa Thành - Thuỷ như thế nào? - Đọc và tóm tắt truyện theo bố cục - Xem trước phần còn lại. Soạn: 10/9/2007 Hết tiết 5, chuyển tiết 6: Giảng:11/9/2007. II. Tiến trình hoạt động: ổn định tổ chức: Kiểm tra: ? Hình ảnh Thành và Thuỷ hiện lên như thế nào khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi? ? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện không? Dạy bài mới: Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết (tiếp) HS: Đọc đoạn 2. ? Tại sao khi đến trường học, Thuỷ lại " bật lên khóc thút thít "? - Trường học là nơi khắc ghi những niềm vui của Thuỷ: thầy cô, bản tin, trò chơi ăn quan...Thuỷ sắp phải chia xa mãi mãi với nơi này; Thuỷ sẽ không còn được đi học. ? Chi tiết cô giáo ôm chặt lấy Thuỷ nói: cô biết chuyện rồi; cô thương em lắm; các bạn cùng lớp thì sững sờ....khóc thút thít có ý nghĩa gì? - Diễn tả tình thầy trò, bạn bè ấm áp, trong sáng. ? Cảm nghĩ của em trước cuộc chia tay này? ? Tại sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành lại " kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật "? - Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em; cảm nhận sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh. ? Em sẽ làm gì nếu phải chứng kiến cuộc chia tay đầy nước mắt của Thuỷ với lớp học? ? Vào lúc đồ đạc đã được chất lên xe tải chuẩn bị cho cuộc ra đi, hình ảnh Thuỷ hiện lên qua những chi tiết nào? - Mặt tái xanh như tàu lá; chạy vội vào nhà ghì lấy con búp bê; khóc nức lên, nắm tay tôi dặn dò; - Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ. ? Em hiểu gì về Thuỷ từ những chi tiết đó? - Tâm hồn trong sáng nhạy cảm; thắm thiết nghĩa tình với anh trai; chịu nỗi đau không đáng có. ? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy được điều đó? Chi tiết nào cảm động nhất? Vì sao? 2. Cuộc chia tay với lớp học: - Thầy cô, bạn bè rất đồng cảm, xót thương cho Thuỷ. 3. Cuộc chia tay của hai anh em: - Thành, Thuỷ rất thương yêu nhau, luôn chia sẻ và quan tâm đến nhau. Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết - luyện tập ? Những nét đặc sắc nghệ thuật kể chuyện ở đây là gì? ? Trong chuyện có mấy cuộc chia tay? Cuộc chia tay nào làm em cảm động nhất? ? Theo em những cuộc chia tay đó có bình thường không? Vì sao? - Đó là những cuộc chia tay không bình thường vì những người tham gia vào cuộc chia tay này không có lỗi. Đó là những cuộc chia tay không đáng có. ? Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì? - Không thể đẩy trẻ em vào tình cảnh bất hạnh; - Người lớn và xã hội hãy chăm lo và bảo vệ hạnh phúc cho trẻ em. HS: Đọc 1 lượt ghi nhớ. HS: Đọc phần đọc thêm sgk- 27. ? Kể lại nội dung truyện theo ngôi kể thứ nhất - người mẹ? GV: Nhận xét. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Kể chuyện xen miêu tả và biểu cảm. - Các sự việc được kể theo trình tự thời gian. 2. Nội dung: (*) Ghi nhớ: sgk - 27. IV. Luyện tập: 4. Củng cố - dặn dò: - Hình dung tâm trạng của người cha khi ông trở về? - Tính thời sự của câu chuyện là ở đâu? ở địa phương em có câu chuyện nào tương tự? - Soạn: Ca dao - dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình. Soạn: 10/9/2007. Giảng:11/9/2007. Tiết 7 Tập làm văn: Bố cục trong văn bản I. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. - Bước đầu hiểu thế nào là bố cục rành mạch, hợp lí. - Có ý thức xây dựng bố cục khi viết văn bản. II. Tiến trình hoạt động: ổn định tổ chức: Kiểm tra: ? Làm bài tập 4 sgk - 19? ? Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm gì? Hoạt động 1: Hình thành khái niện bố cục trong văn bản: GV: Em muốn viết một lá đơn xin gia nhập Đội TNTP Hồ Chí Minh. Em sẽ trình bày những gì trong đơn? - Quốc hiệu, Tên đơn, Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, Học ở lớp, trường nào? Lí do xin gia nhập Đội? ... ? Những nội dung ấy em sắp xếp mục nào trước, mục nào sau? ? Có thể tuỳ thích muốn ghi nội dung nào trước cũng được hay không? Vì sao? - Không, vì các phần, đoạn , ý của văn bản cần phải có trình tự trước sau rành mạch, hợp lí. ? Vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục? - Khi đó nội dung mới mạch lạc, rõ ràng có trước, có sau thì người đọc (nghe) mới hiểu được. I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản: 1. Bố cục của văn bản: - Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, đoạn, các ý muốn biểu đạt thành một trình tự trước sau, rành mạch, hợp lí. Dạy bài mới: HĐ 2: Xác định những yêu cầu về bố cục trong văn bản: GV: Chỉ định HS đọc 2 văn bản sgk - 29. Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu 1 văn bản bằng cách trả lời các câu hỏi sgk - 19. HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày; lớp nhận xét. GV: Kết luận: - 2 câu chuyện trên chưa có bố cục, các ý lộn xộn, không sắp xếp theo đúng trình tự thời gian, sự việc - bố cục 2 phần là không hợp lí. - Cần sắp xếp lại theo văn bản " ếch ngồi đáy giếng ", bỏ câu cuối của văn bản trích dẫn và "Lợn cưới áo mới" sgk Ngữ văn tập 1. ? Bố cục trong văn bản phải đảm bảo những yêu cầu gì? ? Trong văn bản tự sự và miêu tả, bố cục gồm mấy phần? Là những phần nào? ? Cho biết nhiệm vụ của mỗi phần trong từng kiểu văn bản? a, Văn bản tự sự: - Mở bài: Giới thiệu

File đính kèm:

  • docNgu van 7 ky I.doc