Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ II

A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh

 - Hiểu thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học.

 - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.

B. Chuẩn bị:

 - Bảng phụ, phân nhóm.

 - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập Tiếng Việt, với phần Tập làm văn ở bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận.

C. Tiến trình dạy học:

 1. Kiểm tra:

 - Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.

 - Tập, sách giáo khoa.

 2. Bài mới:

 

doc123 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 Ngày soạn: 15/01/2008 Tiết 73 TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh - Hiểu thế nào là tục ngữ. - Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. B. Chuẩn bị: - Bảng phụ, phân nhóm. - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập Tiếng Việt, với phần Tập làm văn ở bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận. C. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra: - Kiểm tra việc soạn bài của học sinh. - Tập, sách giáo khoa. 2. Bài mới: Ở học kỳ I, các em đã được tìm hiểu về ca dao, những câu ca đã diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân. Trong học kỳ II này, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ cũng là một thể loại văn học dân gian . Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “túi khôn” dân gian vô tận. Tục ngữ là thể loại triết lí nhưng đồng thời cũng là “cây đời xanh tươi”. Tục ngữ có nhiều chủ đề . Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu 8 câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất 3. Trình tự các họat động dạy và học: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: ? Tục ngữ là gì? SGK - Cho học sinh nêu ra một số từ khó và giải thích ý nghĩa. ? Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? ? Mỗi nhóm gồm những câu nào? - 8 câu tục ngữ có thể chi làm hai nhóm, mỗi nhóm gồm 4 câu ? Gọi tên từng nhóm? 1 ® 4: Những câu tục ngữ về thiên nhiên. 5 ® 8: Những câu tục ngữ về lao động sản xuất. Hoạt động 2: * Thảo luận: - Thảo luận theo những nội dung SGK ( câu hỏi 3, 4 ) Nhóm 1, 2: câu tục ngữ 1, 2, 3 Nhóm 3, 4: câu tục ngữ 4, 5, 6 Nhóm 5, 6: câu tục ngữ 7, 8 Câu1: ? Nghĩa của câu tục ngữ ? ? Cơ sở khoa học của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ? - Tháng năm (âm lịch) đêm ngắn, ngày dài; tháng mười (âm lịch) đêm dài, ngày ngắn ® kinh nghiệm nhận biết về thời gian. ? Em thử nêu lên một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm trong câu tục ngữ số 1? ? Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện? - Kinh nghiệm nêu lên ở đây chủ yếu dùng cho người làm nghề nông song cũng có thể có ích chung cho người lao động khác, sống cùng vùng địa lí, trong những trường hợp: tính toán độ dài đường khi đi xa, sắp xếp công việc trong ngày, hoặc vào việc giữ gìn sức khoẻ trong mùa hè và mùa đông Câu 2: ? Nêu ý nghĩa câu tục ngữ, cở sở khoa học của kinh nghiệm và một số trường hợp có thể sử dụng kinh nghiệm ấy? - Đây là tháng cao điểm của năm nông nghiệp: thu hoạch vụ trước, chuẩn bị vụ sau. Biết được quy luật của thời tiết người nông dân có thể chủ động tranh thủ làm hoặc nghỉ ngơi cho phù hợp với độ dài ngày và đêm. ® Câu tục ngữ giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức khoẻ vào những thời điểm khác nhau trong 1 năm Câu 3: ? Em hãy giải thích ý nghĩa và trường hợp áp dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ trên? - Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao, hôm sau sẽ nắng, trời ít sao, sẽ mưa - Trời nhiều sao thì ít mây do đó sẽ nắng. Ngược lại, trời ít sao thì sẽ nhiều mây, vì vậy thường có mưa. - Tuy nhiên, không phải hôm nào trời ít sao cũng mưa. Phán đoán trong tục ngữ, do dựa trên kinh nghiệm nên không phải lúc nào cũng đúng. - Câu tục ngữ giúp con người ý thức biết dùng sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc. Câu 4: ? Em biết gì về kinh nghiệm đối với thiên nhiên của người xưa qua câu trên? ? Dựa vào đâu mà nhân dân đã tổng kết như thế? - Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc màu vàng mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão. - Biết dự đoán bão thì có ý thức biết chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu. ? Kinh nghiệm của câu tục ngữ này giúp được gì cho nhân dân lao động ? - Ở nước ta, mùa lũ xảy ra vào tháng 6 (âm lịch) nhưng có năm kéo dài sang cả tháng 7. Từ kinh nghiệm quan sát, nhân dân đa tổng kết quy luật: kiến bò nhiều vào tháng 7 là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với những thay đổi của khí hậu, thời tiết. Nhờ cơ thể có nhũng tế bào cảm biến chuyên biệt. Khi trời chuẩn bị có những đợt mưa to kéo dài hay luc lụt, kiến sẽ từ trong tổ kéo dài hàng đàn để tránh mưa, lụt và lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới - Nạn lũ lụt thường xảy ra ở nước ta, đặc biệt là ở Bắc, Trung Bộ. Vì vậy, nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để chủ động phòng chống Câu 5: ? Em hiểu gì về đơn vị “tấc”? - Tấc là đơn vị đo độ dài, bằng 1/10 thước mộc (0,425m) hoặc 1/10 thước đo vải (0,0645m); là đơn vị đo diện tích bằng 1/10 thước tức 2,4m2 (tấc Bắc Bộ háy 3,3m2 (tấc Trung Bộ) ? Còn đối với vàng người ta có đo bằng tấc thước không? - Vàng là kim loại quý, thường được đo bằng cân tiểu li, hiếm khi đo bằng tấc thước. Tấc vàng chỉ lượng lớn vô cùng. ? So sánh tấc đất với tấc vàng thì câu tục ngữ có ý nghĩa gì? - Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất ® đất được coi như vàng, quý như vàng. ? Vì sao nhân dân lao động lại quý đất như vàng? - Đất quý giá vì đất nuôi sống con người, đất là nơi người ở, người phải nhờ lao động và đổ mồ hôi xương máu mới có đất và bảo vệ được đất. - Đất là vàng, một loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi cũng hết (“Miệng ăn núi lở”) còn chất vàng của đất khai thác mãi cũng không cạn. ?Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong những trường hợp nào? - Phê phán hiện tượng lãng phí đất - Để đề cao giá trị của đất ở một vùng được thiên nhiên ưu đãivề thời tiết, địa hình nên dễ trồng trọt, làm ăn Câu 6: ? Giải thích nghĩa của từ canh, trì, viên? - Canh: cày ruộng, làm một nghề gì (từ canh ở câu tục ngữ này mang ý nghĩa thứ hai) - Trì: ao - Viên: vườn ? Em hiều gì về câu tục ngữ này? - Câu này nói về thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích cho con người. Trong các nghề được kể, đem lại nhiều lợi ích kinh tế nhất là nuôi cá, tiếp theo là làm vườn, sau đó là làm ruộng. ?Cở sở khoa học của kinh nghiệm ở đây là gì? - Cơ sở khẳng định thứ tự trên là giá trị kinh tế thực tế của các nghề. Kinh nghiệm của câu tục ngữ không phải với nơi nào cũng đúng. Ở vùng nào, nơi nào có thể làm tốt cả 3 trật tự đó là đúng. - Nhưng ở những nơi điều kiện tự nhiên chỉ tốt cho một nghề nào đó, chẳng hạn làm vườn hay làm ruộng thì vấn đề lại không như vậy. ? Nêu giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện? - Câu tục ngữ giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải và vật chất Câu 7: ? Ý nghĩa câu tục ngữ? -Câu này khẳng định ý nghĩa quan trọng của các yếu tố với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta (Ngày nay, theo khoa học thì yếu tố quan trọng hàng đầu là giống) ? Ở mỗi yếu tố trên , em hãy tìm những câu tục ngữ gần gũi về nội dung đó để khẳng định? - Yếu tố 1: “Một lượt tát, một bát cơm” - Yếu tố 2: “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” - Yếu tố 3: “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” v.v…… ? Kinh nghiệm của câu tục ngữ ấy đã giúp được gì cho người nông dân trong quá trình trồng lúa? - Kinh nghiệm đó đã giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng - Nó rất có ích dối với một đất nước mà phần lớn dân số sống bằng nghề nông. Câu 8: ? Ý nghĩa của câu tục ngữ trên? ? Giá trị của câu tục ngữ ? - Câu tục ngữ này khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt ® Nông nghiệp cổ truyền coi điều kiện thời vụ là quyết định nhất, hơn cả yếu tố cải tạo, cày bừa, làm đất. Hoạt động 3: ? Các em hãy tổng kết những đặc điểm nghệ thuật và nội dung của 8 câu tục ngữ trên? Ghi nhớ: SGK tr 5 I. Giới thiệu chung: - Tục ngữ: là những câu nói ngắn gọn, có nhịp điệu thể hiện kinh nghiệm của nhân dân II.Đọc - hiểu văn bản: III. Phân tích: 1/ Thiên nhiên, thời tiết (câu 1,2,3,4) Câu 1: Nói quá, đối xứng, vần lưng ® Nhấn mạnh đặc điểm đêm ngày của tháng 5 và tháng 10 để con người chủ động công việc. Câu 2: Đối, vần ® Nhìn sao để đoán trước thời tiết nắng mưa – chủ động trong mọi công việc. Câu 3: Khi chân trời xuất hiện ráng vàng là sắp có bão. Câu 4: Kinh nghiệm để phòng bị chống lụt. 2/ Lao động sản xuất (Câu 5,6,7,8) Câu 5: Câu tục ngữ ngắn gọn ® đất đai là của cải cần sử dụng có hiệu quả nhất. Câu 6: Lợi ích kinh tế của các nghề Câu 7: Thứ tự từng vai trò của các yếu tố trong nghề trồng trọt. Câu 8: Câu tục ngữ hàm súc ® Trồng trọt cần đúng thời vụ và cần cải tạo đất đai. III/ Tổng kết: Nghệ thuật :Ngắn gọn, gieo vần lưng (nắng, vắng…) đối nhau (câu 1) giàu hình ảnh, so sánh, dùng hình ảnh cụ thể để khái quát ý tưởng. - Nội dung: SGK tr 5 4.Củng cố: - Em hiểu như thế nào là tục ngữ ? - Qua 8 câu tục ngữ vừa học, em học tập được điều gì? 5. Hướng dẫn về nhà: - Làm luyện tập - Học thuộc ghi nhớ SGK - Soạn bài : Chương trình địa phương Văn – Tập làm văn + HS sưu tầm những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương mình. + HS tìm nguồn sưu tầm ở người già, nghệ nhân, nhà văn ở địa phương, cha me … hoặc tìm trong sách báo ở địa phương. D/ Rút kinh nghiệm: Tuần 19 Ngày soạn: 16/01/2008 Tiết 74 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu nghĩa của chúng. - Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình. B. Chuẩn bị: - Phân nhóm, bảng phụ - Tích hợp với phần Văn ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất với phần Văn ở học kì I (ca dao) C. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra: ? Hãy đọc thuộc lòng các câu tục ngữ thuộc đề tài “Thiên nhiên và lao động sản xuất”. ? Chọn một câu tục ngữ thuộc đề tài đó, và hãy phân tích theo ba đặc điểm của tục ngữ? Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. - Nói quá, đối xứng, vần lưng ® Nhấn mạnh đặc điểm đêm ngày của tháng 5 và tháng 10 để con người chủ động công việc( 10 đ) 2. Bài mới: Tiết trước các em đã có khái niệm về tục ngữ, tìm hiểu tục ngữ qua chủ đề “ Thiên nhiên và lao động sản xuất”, trong tiết này các em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ ở đại phương mình sống. 3. Trình tự các họat động dạy và học: Hoạt động 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm ở nhà các câu ca dao, tục ngữ và sắp xếp chúng theo thứ tự a, b, c … - Lên lớp các em sẽ thảo luận theo nhóm để cung cấp thêm một số vốn từ. - Giáo viên sẽ cho điểm nhóm nào làm việc tích cực, có nhiều câu tục ngữ hay. -Thời gian học sinh tiến hành là trong một tháng. * Cách làm : - Tìm trong các sách báo, tạp chí địa phương. - Hỏi người già, cha mẹ … Hoạt động 2: * Giáo viên bổ sung và cung cấp thêm một số câu tục ngữ, bài tục ngữ thuộc địa phương mình sống. - Đối với người Việt thì tục ngữ thường là các câu tục ngữ, thì người dân tộc lại là các bài tục ngữ. Nôi dung các bài tục ngữ rất phong phú, thường mỗi câu của bài là sự đúc kết một kinh nghiệm trong sản xuất, ứng xử xã hội hay thể hiện một đặc điểm tự nhiên. Ví dụ: Rau hái rau lơ Nước múc suối Bring Chiêng đánh chiêng Bro Bầu để trái già Cua bắt cua béo Bắt con phượng hoàng bạc Bắt con cá trắng Phát rẫy rừng già Bẻ cây mía lớn Thổi kèn sừng trâu Ăn con dê cái Cầu ông thần Núi … - Tục ngữ của người Mạ nói về tiêu chuẩn và trách nhiệm của người thủ lĩnh trong làng: Kẻ nào dệt giỏi thì cói mền đẹp Ai xe sợi giỏi thì có chỉ tốt Hoặc biết nhiều về truyền thống và áp dụng đúng thì sẽ là người lãnh đạo: Muốn ăn măng thì hãy chui vào bụi Muốn bắt dê thì hãy vào chuồng Muốn thành ông “trưởng” hãy nhìn đến dân - Tục người Mạ nói về kinh nghiệm cuộc sống: Luộm thuộm thì việc chẳng xong Lấy vợ quá trễ đâu giờ dạy con Chanh của người ta, đụng vào có chuyện Trái trong rừng đâu kể nguồn cơn Vợ người ta, đụng vào có chuyện Giữa trai gái có đáng gì đâu. - Tục ngữ của người Churu đề cao vai trò của người phụ nữ: Vợ chết như nhà cháy Chồng chết như diều hâu bắt gà con … - Bài ca dân gian: + Bài ca nghi lễ Đây thực chất là những bài ca dùng để cúng, được sử dụng trong các nghi lễ. Các bài ca đều có vần, số chữ trong câu và số câu trong bài không quy định cụ thể. Nội dung của bài ca nghi lễ là mời gọi thần linh đến hưởng thụ lễ vật, chứng kiến lòng thành của người cúng và cầu xin thần linh phù hộ cho mọi điều tốt lành. Ví dụ: Này tôi mời gọi thần linh Sửa lại đường ống Tôi cần thần như sáp ong kết dính Khui rượu cần tôi mời nếm thử Rượu cần ngon tôi mưòi thần uống Hương nhựa trầm tôi mời thần đến … 4.Củng cố: - Đọc và phân tích câu em tâm đắc nhất 5. Hướng dẫn về nhà: - Xem lại bài. Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văm nghị luận. D/ Rút kinh nghiệm: Tuần 19 Ngày soạn: 16/01/2008 Tiết 75- 76 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống, đặc điểm chung của văn bản nghị luận. B. Chuẩn bị: - Phân nhóm. - Tích hợp với phần Văn ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập chương trình Tiếng Việt HKI C. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới: Trong đời sống, để trao đổi những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm của mình thì bên cạnh hình thức biểu cảm, người ta cũng thường trò chuyện bàn bạc nêu quan điểm của mình đối với một vấn đề dưới hình thức một thể loại khác. Đó chính là nghị luận. 3. Trình tự các họat động dạy và học: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: ? Nghị luận là gì? - Giáo viên giảng Nghị luận là bàn bạc và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó. ? Văn nghị luận là gì? - Là một thể văn dùng lí lẽ phân tích, giải quyết vấn đề. Cho học sinh đọc các câu (SGK) ? Trong cuộc sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như vậy không? - Đó là những câu hỏi mà ta vẫn thường bắt gặp trong cuộc sống. ? Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự? - Muốn sống cho đẹp, ta phải làm gì? Vấn đề cần giải quyết: bàn bạc để tìm ra hành động đúng đắn tạo nên lối sống tốt - Vì sao hút thuốc lá là có hại? Dùng lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe về tác hại của thuốc lá. ® Vấn đề cần giải quyết: thuyết phục mọi người hạn chế hoặc bỏ thói quen hút thuốc lá. ? Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em sẽ trả lời bằng cách nào với các cách sau? + Kể chuyện + Miêu tả + Biểu cảm + Nghị luận Em sẽ trả lời những câu hỏi loại đó bằng thể văn nghị luận, dùng lí lẽ để phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. * Thảo luận: ? Vì sao tự sự, miêu tả, biểu cảm không đáp ứng yêu cầu trả lời vào câu hỏi? - Vì nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận thêm sắc bén, thêm sức thuyết phục chứ không phải là lí lẽ để đáp ứng yêu cầu trả lời vào câu hỏi trên. ? Trong đời sống, trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp văn bản nghị luận dưới những dạng nào? - Bài xã luận, bình luận, phát biểu cảm nghĩ, ý kiến trong các cuộc họp ? Hãy kể tên các loại văn bản nghị luận mà em biết? - Bản tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (23/9) của Bác Hồ - Cho học sinh đọc phần ghi nhớ 1/10 Hoạt động 2: - Gọi học sinh đọc văn bản “chống nạn thất học” rồi trả lời câu hỏi ? Bác Hồ viết bài này để làm gì? - Bác Hồ viết bài này để kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học ? Cụ thể là Bác kêu gọi nhân dân làm gì? - Nhân dân phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước ® Muốn vậy phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ, truyền bá chữ quốc ngữ giúp đồng bào thất học thoát khỏi cảnh mù chữ. ? Bác Hồ phát biểu ý kiến của mình dưới hình thức luận điểm nào? gạch dưới câu văn thể hiện ý kiến đó? - Câu văn thể hiện luận điểm đó + Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí + Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ ®Với các luận điểm đó tác giả đã đề ra nhiệm vụ cho mọi người ? Em hãy chú ý: Câu có luận điểm thì có đặc điểm gì? - Đó là những câu khẳng định một tư tưởng, một ý kiến. (GV gợi ý) ? Để có sức thuyết phục bài vă đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy ra? - Bằng mọi cách phải chống nạn thất học để xây dựng nước nhà, giúp cho đất nước tiến bộ, phát triển ? Bài phát biểu của Bác Hồ nhằm xác lập cho người đọc, người nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào? - Những luận điểm của Bác Hồ nêu ra có rõ ràng và thuyết phục hay không? - Lí lẽ, dẫn chứng của Bác rất thuyết phục, luận điểm rất rõ ràng ? Hãy nêu ý kiến của riêng em? - Nó thuyết phục ở chỗ: + Nhân dân không hiểu biết, trình độ dân trí thấp thì sẽ dễ bị lừa dối, bị người khác bóc lột + Số người thất học 95% thì không thể giúp cho đất nước phát triển tiến bộ + Phải có kiến thức mới có thể xây dựng đất nước, đó là quyền lợi và bổn phận của mỗi người Việt Nam. + Phụ nữ cần học để bình đẳng với nam giới. ? Vậy đặc điểm chung của văn bản nghị luận là gì? - Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ dẫn chứng thuyết phục ? Theo em, mục đích của văn nghị luận là gì? - Văn nghị luận viết ra nhằm mục đích xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. ? Có thể thực hiện mục đích trên bằng miêu tả kể chuyện, biểu cảm được không? Vì sao? - Văn kể chuyện có phần lan man, dài dòng, không tạo nên được những lập luận ngắn gọn để có thể tranh luận - Văn miêu tả, biểu cảm chỉ có thể minh hoạ cho vấn đề khi cần biểu hiện thái độ, lập trường của mình không phù hợp để trình bày tư tưởng, quan điểm của người nói, người viết Cho học sinh đọc ghi nhớ 3 (SGK) Hoạt động 3: Luyện tập: Đọc bài văn tr 9, 10 (SGK). ? Đây có phải là bài văn nghị luận không? Vì sao? - Là văn nghị luận vì tác giả đã nêu ý kiến của mình nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm là cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội. ? Tác giả đề xuất ý kiến gì? Gạch dưới những câu văn thể hiện ý kiến đó? - Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hằng ngày từ những việc tưởng chừng như rất nhỏ. ? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lý lẽ dẫn chứng nào? - Những câu văn biểu hiện ý kiến đó: + Có thói quen tốt và thói quen xấu … + Có người biết phân biệt tốt và xấu … + Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ … + … mỗi người mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra lối sống đẹp … + Có người biết phân biệt … khó sửa. + Thói quen xấu ta thường … tệ nạn. ? Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? - Vấn đề này thường thấy trong thực tế. ? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? - Tán thành vì những ý kiến tác giả nêu ra đều đúng đắn và cụ thể. ? Tìm bố cục của văn bản trên? 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Nhan đề bài nghị luận là một ý kiến, một luận điểm. Mở bài là nghị luận, Kết bài là nghị luận, Thân bài trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ. Bài viết gọn. I/ BÀI HỌC: 1/ Nhu cầu nghị luận: Trong đời sống ta thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí … 2/ Văn nghị luận: là văn được viết nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. * Những tư tưởng, quan đểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. V/ LUYỆN TẬP Bài tập 1: a/ Bài văn có luận điểm rõ ràng , lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục mọi người bỏ thói quen xấu, tạo thói quen tốt. Nhan đề mang tính chất nghị luận. b/ Tác giả đề xuất: “dậy sớm … đọc sách…” bỏ thói quen xấu “hay.. bừa bãi” “ Mỗi người, mỗi gia đình … cho XH” * Lý lẽ: khói bỏ, khó chữa thói quen xấu, còn tạo ra nó thì dễ. c/ Bài văn nhằm giải quyết vấn đề: Cần chất dứt thói quen xấu, để giữ gìn vệ sinh cho gia đình , xã hội khỏi bị ô nhiễm …-> Tạo ra nếp sống văn minh. Bài tập 2: Bố cục: - Mở bài: “Có thói … quen tốt” -> Nói về thói quen. - Thân bài: “Hút thuốc … nguy hiểm” -> Những thói quen cần loại bỏ. - Kết bài: “ Tạo ra .. cho XH”-> Lời khuyên. Bài tập 4 : Đây là bài văn nghị luận.Từ hình ảnh 2 cái hồ nghĩ đến 2 cách sống của con người. 4.Củng cố: ? Nhu cầu nghị luận trong XH hiện nay như thế nào? ? Thế nào là văn nghị luận? ? Văn nghị luận cần đảm bảo được những yêu cầu gì? - Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK 5. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc ghi nhớ SGK - Soạn bài “Tục ngữ về con người và xã hội” D/ Rút kinh nghiệm: Tuần 20 Ngày soạn: 22 - 1 - 2008 Tiết 77 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài học. B. Chuẩn bị: - Bảng phụ, phân nhóm. - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Rút gọn câu, với phần Tập làm văn ở bài Tìm hiểu đề bài văn nghị luận. C. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra: - Hãy kể tên các loại văn bản nghị luận mà em biết? - Nêu những đặc điểm chung của bài văn nghị luận? Văn nghị luận: là văn được viết nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. 2. Bài mới: Tục ngữ là kết tinh trí tuệ và kinh nghiệm của nhân dân qua bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm nhân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức những nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích trong cách nhìn nhận giá trị con người trong cách học, cách sống và ứng xử hàng ngày. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu những câu tục ngữ với nội dung trên. 3. Trình tự các họat động dạy và học: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: - Giáo viên đọc mẫu sau đó gọi học sinh đọc lại. - Đọc phần chú thích SGK Hoạt động 2: * Thảo luận: Câu hỏi 2 SGK tr 12 Nhóm 1, 2: câu 1, 2, 3 Nhóm 3, 4: câu 4, 5, 6 Nhóm 5, 6: câu 7, 8, 9 Câu 1: ? Theo em, câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta điều gì? - Đề cao giá trị của con người. Con người là vốn quý nhất, quý hơn mọi của cải trên đời, quý gấp bội lần. - Không phải nhân dân không coi trọng của nhưng nhân dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải. ® Con người là nhân tố quyết định trong mọi việc. Người làm ra của chứ của không làm ra người. ? Em có đồng tình với nhận xét này của người xưa hay không? Tại sao? ? Em hãy cho biết giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ? - Câu tục ngữ khẳng định tư tưởng coi trọng con người, giá trị con người của nhân dân - Phê phán những trường hợp coi trọng của hơn người ® An ủi, động viên những trường hợp mà nhân dân cho là “của đi thay người” - Nói về tư tưởng đạo lí, triết lí sống của nhân dân: đặt con người lên trên mọi thứ của cải ? Hãy nêu một số trường hợp cụ thể ứng dụng câu tục ngữ ? ? Em còn biết câu tục ngữ nào nữa đề cao giá trị của con người? - Người ta là hoa của đất - Người sống , đống vàng Câu 2: ? Em hiểu gì về câu tục ngữ này? Câu này có hai nghĩa + Răng và tóc phần nào thể hiện tình trạng sức khoẻ con người + Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người. Suy rộng ra, những cái gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách người đó. ? Nói tới nét đẹp của con người có rất nhiều yếu tố. Vậy tại sao ở đây lại nói tới “răng, tóc”? - Tất cả những nét đẹp nhất là hình thức bên ngoài của con người đều do tạo hoá tạo ra, khó thay đổi, răng và tóc cũng thế. Tuy nhiên, đối với răng và tóc, ta có thể tác động làm tăng nét đẹp của con người bởi răng và tóc là những bộ phận dễ gây ấn tượng. ? Câu tục ngữ có thể được sử dụng trong các văn cảnh nào? - Khuyên nhủ, nhắc nhở con người biết giữ răng tóc sạch, đẹp. ® Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân. Câu3: ? Từ đói, rách, sạch và thơm ở đây có nghĩa là gì? - Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn thơm tho. ? Em có thể cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ? Câu này có hai nghĩa + Răng và tóc phần nào thể hiện tình trạng sức khoẻ con người + Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người. Suy rộng ra, những cái gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách người đó. - Tất cả những nét đẹp nhất là hình thức bên ngoài của con người đều do tạo hoá tạo ra, khó thay đổi, răng và tóc cũng thế. Tuy nhiên, đối với răng và tóc, ta có thể tác động làm tăng nét đẹp của con người bởi răng và tóc là những bộ phận dễ gây ấn tượng. - Khuyên nhủ, nhắc nhở con

File đính kèm:

  • docvan 7 - van - HKII.doc