I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng.
- Bài văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ :
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
407 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 năm học: 2013 - 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…..
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng.
Bài văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng :
Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ :
Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
II. Kỹ năng sống
Động não, suy nghĩ về tình càm gia đình, ý thức trách nhiệm của con cái.
Tự nhận thức đánh giá về giá trị bản thân.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học
Động não, nêu vấn đề.
Học theo nhóm.
IV. Phương tiện dạy học
V. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp.
Ổn định trật tự
Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
-> Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK…)
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
- Gv đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp.
? Giải nghĩa 1 số từ khó?
(nhạy cảm, háo hức, mền mùng, dặm?)
GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ địa phương.
“ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản nào?
- Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6?
- GV: Giới thiệu nội dung văn bản nhật dụng 7; là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hóa, giáo dục.
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
? Tác phẩm được viết theo dòng cảm xúc của lòng mẹ với con yêu. Dòng cảm xúc ấy được thể hiện qua ngôi kể nào? Tác dụng của ngôi kể này?
? Văn bản chia làm mấy đoạn?
Đ1: Từ đầu … “ngày đầu năm học” à Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường của con.
Đ2: tiếp theo đến hết à Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý của bài.
I. Đọc, hiểu chú thích, thể loại:
1. Đọc
2. Chú thích
- Từ khó (Sgk)
3. Thể loại: Văn bản nhật dụng
Thể kí
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục: 2 đoạn
(Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con)
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản.
MT: Nắm được giá trị ND, liên hệ thực tiễn từ vấn đề đặt ra trong văn bản.
PP: Vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu.
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản? (VB viết về ai, về việc gì?).
? Tâm trạng của mẹ và của con được thể hiện qua những chi tiết nào? Và có gì khác?
Gợi :
? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của con? Phân tích và cho biết đó là tâm trạng gì?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm trạng trẻ thơ của tác giả?
? Còn mẹ thì sao?
Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng rất tinh tế, chính xác. Đó là tâm trạng của hầu hết những người cha người mẹ yêu con trước những việc quan trọng của cuộc đời con.
? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động của mẹ?
? Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không ngủ được, lại trằn trọc?
Gợi:
? Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho con hay vì lí do nào khác?
? Vì sao những kỷ niệm ấy lại hiện ra trong đêm trước ngày khai trường của con?
? Tại sao mẹ lại nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản? Ngày ấy có gì giống và khác ở Việt Nam?
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không.
? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
( Người mẹ nói một mình, giọng độc thoại là giọng chủ đạo của văn bản. Nhân vật là nhân vật tâm trạng, nhân vật trữ tình. Người mẹ không trực tiếp nói với người con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình.)
? Cách viết này có tác dụng gì.
à Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp.
? Em thấy người mẹ trong bài là người mẹ như thế nào? Cảm nghĩ của em?
? Theo em, câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
? Kết thúc bài, người mẹ nghĩ đến ngày mai đứa con đến trường vào một thế giới kỳ diệu. Em đã bước vào thế giới đó 6 năm, hãy cho biết thế giới kỳ diệu đó là gì? (Thế giới kì diệu của hiểu biết phong phú là tri thức, tư tưởng, đạo đức và những tình cảm mới, con người mới, quan hệ mới, sẽ đến với con như tình thầy trò, bè bạn,… mà nhà trường đem lại cho em.)
GV: Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa nay đều được vun trồng trong thế giới kì diệu đó.
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học.
HS suy nghĩ trả lời.
II. Tìm hiểu văn bản:
1.Tâm trạng của người con
- Hăng hái dọn dẹp đồ chơi…Háo hức.
… Giấc ngủ đến với con dễ dàng
è Vô tư thanh thản, ngủ ngon lành.
2. Tâm trạng của người mẹ.
- Trìu mến quan sát những việc làm của con, vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
- Mẹ: thao thức, không ngủ, suy nghĩ triền miên.
- Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi hộp, xúc động.
- Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mình.
-> Mẹ có tấm lòng sâu nặng, quan tâm sâu sắc đến con
--> người mẹ yêu con vô cùng
3/ Vai trò của nhà trường với thế hệ trẻ
- Thế giới của ước mơ và khát vọng
- Thế giới của niềm vui ...
--> nhà trường là tất cả tuổi thơ
Nhà trường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của thế hệ trẻ và phát triến của đất nước.
III. Tổng kết:
Nghệ thuật :
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật ký của người mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
- Nội dung : Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
IV. Luyện tập :
Liên hệ bản thân trước ngày khai trường đầu tiên của em mẹ đã chuẩn bị cho em những gì và tâm trạng của em lúc đó ra sao ?
4. Củng cố bài học : Cảm nghĩ của em về người mẹ trong văn bản : Cổng trường mở ra.
5. Dặn dò :
- Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
- Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường.
- Soạn văn bản « Mẹ tôi ».
Ngày kiểm duyệt: ..../..../.....
Người kiểm duyệt:
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…..
Tiết 2 Mẹ tôi
(Trích Những tấm lòng cao cả_Et-môn-đô đơ A-mi-xi)
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Sơ giảng về tác giả Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ :
Hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tự nhận thức đánh giá về tình cảm quan hệ trong gia đình.
- Trình bày suy nghĩ của bản thân.
III. Kỹ thuật phương pháp dạy học :
- Động não, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ.
- Thảo luận nhóm.
IV. Phương tiện dạy học :
- Một số câu ca dao về tình cảm gia đình, tình cảm mẹ con.
V.Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra bài cũ : Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản « Cổng trường mở ra » là gì ?
2. Giới thiệu bài mới :
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả, nhưng không phải khi nào ta cũng có ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta 1 bài học.
Hoạt động 1: Giới thiệu:
-Mục tiêu: HS nắm được tác giả tác phẩm, đại ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ.
- Gv gọi hs đọc
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả?
GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình yêu thương & hạnh phúc của con người là lí tưởng cảm hứng sáng tác văn chương của ông kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao cả ” của tác giả ?
Hoạt động 2: Đọc, hiểu chú thích, thể loại - GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm.
- GV: đọc mẫu.
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
- GV: nhận xét.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa.
- GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ mính).
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần.
? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.
* Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vửa yêu thương vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-cô…Trước cách ứng xử khéo léo và tế nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô vô cùng hối hận.
Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
à Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt.
à Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt?
( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức bức thư ( qua nhật ký của con)
I.Giới thiệu chung.
1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886
II. Đọc, hiểu chú thích, bố cục, thể loại.
1.Đọc:
2.Chú thích: (Sgk)
3.Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Nêu hoàn cảnh người bố viết thư cho con.
- Phần 2: Tâm trạng của người bố trước lỗi lầm của người con.
- Phần 3: Bố muốn con xin lỗi mẹ; thể hiện tình yêu của mình với con.
4. Thể loại:
Thư từ - biểu cảm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nội dung văn bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích ,nêu và giải quyết vấn đề.
- Nhan đề “ mẹ tôi”
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”? (Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi vấn đề.
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo dục con.
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó”
? GV nêu vấn đề :
Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cô quá nghiêm khắc có lẽ ông không còn yêu thương con mình? Ý kiến của em?
GV: Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều, xem nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính trọng cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay của chúng ta. “bất trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần hay nhất và cảm động nhất trong bức thư là người bố nói với con về người mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?
(Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào? (Trân trọng, yêu thương)
Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp.
GV giải thích: nguyên nhân đạt khá cực đoan -> nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ .
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?
- Xúc động vô cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Nếu bố trực tiếp không? Vì sao?
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
- Gv goi 2 -3 Hs đọc phần ghi nhớ
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài ca tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả.
Amixi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu thảo đạo làm con
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ
- Thà bố không có con…. bội bạc => câu cầu khiến
- Người cha ngỡ ngàng , buồn bã , tức giận ,cương quyết , nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở vì sợ mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
-> Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương , chăm sóc con -> người mẹ cao cả, lớn lao.
3- Thái độ của En - ri - cô:
- Xúc động vô cùng
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
IV. Tổng kết:
Nghệ thuật:
- Sáng tạo lên hoàn cảnh xảy ra chuyện En –ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết tiêu biểu.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con.
Nội dung:
- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.
- Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.
IV. Luyện tập
Đọc những bài ca dao, bài thơ nói về tình cảm cha mẹ dành cho con và ngược lại.
3/ Củng cố bài học :
- Hệ thống lại nội dung nghệ thuật của văn bản.
- Học sinh đọc phần tổng kết.
4/ Dặn dò :
- Viết đoạn văn bày tỏ cảm xúc của em về người mẹ khi mình mắc lỗi.
- Tìm hiểu bài “Từ ghép”.
- Soạn văn bản“Cuộc chia tay của những con búp bê”
Ngày kiểm duyệt: ..../..../.....
Người kiểm duyệt:
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…..
TỪ GHÉP
Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Cấu tạo của từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đăng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ :
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Trao đổi trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Phân tích ví dụ.
- Động não, tư duy sáng tạo.
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng việt. Lấy ví dụ minh họa ?
3. Giới thiệu bài :
Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn, diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại từ ghép.
- GV ghi ví dụ ở bảng phụ.
- HS đọc (từ in đậm là từ ghép)
? Trong mỗi từ ghép đó tiếng nào là tiếng chính tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong các từ đó
Bảng phụ ghi ví dụ trang 14, HS đọc
? Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
? Em thử đảo vị trí của các tiếng trong mỗi từ? Khi đảo nghĩa của từ có thay đổi không?
? Qua tìm hiểu ví dụ theo em từ ghép có mấy loại, mỗi loại có đặc điểm gì?
Xét ví dụ trang 13.
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” với từ “thơm” em thấy có gì khác?
HS trả lời
- “bà”: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- “bà ngoại”: người đàn bà sinh ra mẹ.
- “thơm”: có mùi như hương của hoa, dễ chịu làm cho thích ngửi.
- “thơm phức”: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ
? So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần”, “áo”; Nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm”, “bổng”
HS thảo luận.
- “quần áo” chỉ quần và áo nói chung.
- “trầm bổng”: chỉ âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép đẳng lập
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
-Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
-HS đọc, xác định yêu cầu
-Làm việc theo nhóm: 3 phút
- Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
-HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài
-Gọi HS lên bảng điền
-HS nhận xét
-GV nhận xét , bổ sung
HS đọc bài, nêu yêu cầu
HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> HS nhận xét
GV kết luận
-GV nêu yêu cầu
Có thể nói: Một chiếc xe cộ chạy qua ngã tư
Em bé đòi mẹ mua năm chiếc bánh kẹo được không?
Hãy chữa lại bằng hai cách
- HS thảo luận nhóm
- Báo cáo
- GV kết luận
a.Ví dụ: SGK
b. Nhận xét
+ Bà ngoaị (Bà: tiếng chính)
+ Thơm phức (Thơm: tiếng chính)
+ Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.
c. Kết luận:
- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
II. Nghĩa của từ ghép
a. Ví dụ:
à Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” hẹp hơn nghĩa của từ “thơm”
c. Kết luận:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Phân loại từ ghép
Từ ghép CP
Từ ghép ĐL
Nhà máy, nhà ăn, xanh ngắt, lâu đời, cười nụ…
Chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt,
đầu đuôi……
2. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ
- Bút chì - ăn mày
- mưa phùn - trắng phau
- làm vườn - nhát gan
3. Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập
- Núi sông, núi đồi
- Ham muốn, ham mê
- Mặt mũi, mặt mày
- Tươi tốt, tươi vui
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi
4. Bài tập 4: Bổ sung cho HS khá, giỏi
Không vì xe cộ và bánh kẹo là từ ghép đẳng lập -> nghĩa chủ quan, khái quát nên không thể đi kèm số từ và danh từ chỉ đơn vị được
- Chữa:
+ Xe cộ tấp nập qua lại
+ Một chiếc xe vừa chạy qua ngã tư
+ Em bé đòi mẹ mua bánh kẹo
+ Em bé đòi mẹ mua 5 chiếc bánh/kẹo
5. Bài tập 6: So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của các tiếng tạo nên chúng
- Gang thép à danh từ chỉ sự vật.
VD: Anh ấy là một chiến sỹ gang thép (trong đó gang thép là tính từ chỉ phẩm chất con người)
- Mát tay: Chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi
VD: Chị ấy nuôi lợn rất mát tay
Trong đó: mát trái nghĩa với nóng chỉ cảm giác về nhiệt độ
Tay chỉ bộ phận của cơ thể người.
4. Củng cố:
? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ
- Làm BT 4,5,6,7
- Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập
Ngày kiểm duyệt: ..../..../.....
Người kiểm duyệt:
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…..
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1. Kiến thức:
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tư duy sáng tạo.
- Ra quyết định sử dụng phương tiện liên kết để tạo lập văn bản.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Động não, thảo luận nhóm
- Ra quyết định
- Viết tích cực
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định lớp.
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào? (văn bản là một chuỗi câu, đoạn, tập trung thể hiện một chủ đề, nội dung có ý nghĩa nào đó).
3. Giới thiệu bài
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1:
-Mục tiêu:Giúp HS thấy được muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.
GV giải thích khái niệm liên kết.
Liên: liền
kết: nối, buộc
=> liến kết -> là nối liền nhau, gắn bó với nhau
Gọi HS đọc BT( SGK tr17)
- Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố muốn nói không? (Không)
- Vì sao En-ri-cô chưa hiểu, em chọn lí do đúng trong các lí do dưới đây?
a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp
b. Vì câu văn nội dung không được rõ ràng
c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết ( lí do b)
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
GV : Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản giúp ta dễ hiểu, giúp cho văn bản rõ nghĩa. Vậy phương tiện liên kết trong văn bản là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2?
- Đọc VD 2b SGK tr18
(HS thảo luận nhóm trong 3 phút. Đại diện trình bày)
- Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ liên kết
- Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ ngữ liên kết các câu, các ý với nhau
* GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu vì thiếu từ ngữ liên kết, đó chính là thiếu sự liên kết về hình thức
? Câu 1 và 2 nhắc đến từ con, câu 3 nhắc đến từ đứa trẻ, hai từ này có phải cùng nói đến một đối tượng không?
? Em có thể thay từ đứa trẻ bằng từ nào? Nếu thay thì đoạn văn như thế nào?
? Vậy phương tiện liên kết trong đoạn văn là gì?
HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2:Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận.
-HS đọc BT 1: làm bài, trình bày, nhận xét
-GV sửa chữa , bổ sung.
-HS đọc BT 2: nêu yêu cầu bài tập, thảo luận theo nhóm trong 3 phút.
-Báo cáo
-HS nhận xét -> GV kết luận.
- Đọc BT 3 SGK19 nêu yêu cầu BT, làm bài, nhận xét
- GV sửa chữa
- GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung
- HS làm bài
- Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ phương tiện liên kết.
HS nhận xét
GV nhận xét.
Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng thu (4), mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu (7)-> hướng về một nội dung
HS đọc phần đọc thêm SGK.
I. Tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a. Ví dụ
b. Nhận xét
- Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, không rõ ràng vì không có tính liên kết.
c. Kết luận
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở lên có nghĩa, dễ hiểu. Liên kết là làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Liên kết trong văn bản được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a. Ví dụ
b. Nhận xét:
- Câu 1: Miêu tả con ở thời hiện tại.
- Câu 2 và 3: Miêu tả con ở thời tương lai.
- Thêm từ còn bây giờ để biết được câu văn miêu tả con thời hiện tại.
- Cùng nhắc đến một đối tượng
- Thay bằng từ con à Nội dung đoạn văn không thay đổi.
c. Kết luận:
Các phương tiện để liên kết trong văn bản:
Các từ ngữ, câu văn thích hợp.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự: 1,4,2,5,3
2. Bài tập 2:
Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức song chưa có sự liên kết về nội dung nên chưa thể coi là một văn bản có liên kết chặt chẽ
3. Bài tập 3:
Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là.
4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu trong đó có sử dụng sự
File đính kèm:
- Giao an Van 7 moi nhat.doc