Giáo án Ngữ Văn 7 năm học 2013 - 2014 - Tiết 1 đến tiết 124

A. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

 - Hiểu được những tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên nhi đồng.

 - Lời văn biểu lộ tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 2. Kỹ năng:

 - Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 * Kĩ năng sống : Hiểu được môi trường giáo dục là quan trọng, cần có ý thức tốt trong học tập .

 

doc458 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 7 năm học 2013 - 2014 - Tiết 1 đến tiết 124, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/08/2013 Ngày giảng: 19/08/2013 Bài 1. Văn bản CỔNG TRƯỜNG MỞ RA ( Theo Lí lan) Tiết 1: ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được những tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên nhi đồng. - Lời văn biểu lộ tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. * Kĩ năng sống : Hiểu được môi trường giáo dục là quan trọng, cần có ý thức tốt trong học tập . 3. Thái độ: - Thêm yêu trường lớp, có ý chí học tập B.Chuẩn bị : GV: Soạn bài, chuẩn bị sgv, tài liệu tham khảo. HS : Chuẩn bị sách vở C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : *Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ? Văn bản nhật dụng là gì? Hãy kể tên những văn bản nhật dụng mà em đã được học ở lớp 6 ? *Hoạt động 2. Giới thiệu bài: (1 phút) ? Em hãy nhớ lại đêm trước ngày khai giảng năm em vào học lớp 1, tâm trạng của em và bố mẹ ntn? - GV nói: tất cả chúng ta ai cũng đều trải qua cái buổi tối trước ngày khai trường trọng đại và thiêng liêng, và ai cũng còn vương vấn trong trí nhớ xiết bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng lẫn sợ hãi và tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của người con cũng thật khác lạ.Vậy tâm trạng của người mẹ được thể hiện ntn trước ngày khai trường của người con, cô cùng các em sẽ tìm hiểu ở tiết học này. *Hoạt động 3. Bài mới: (37 phút) Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt - Giọng đọc chậm rãi thiết tha tình cảm. GV đọc một đoạn, Gọi 2-3 HS đọc tiếp, nhận xét ? Giải nghĩa một số chú thích. ? Bài văn chủ yếu viết về điều gì? ? Nhân vật chính trong văn bản là ai? ? Văn bản "CTMR" Được trình bày theo phương thức biểu đạt chính nào? ? Văn bản thuộc loại văn bản nào ? - Văn Bản nhật dụng ? Tâm tư của người mẹ được thể hiện qua hai phần của VB hãy xác định bố cục hai phần đó? GVKQ chuyển ý. GV cho học sinh đọc phần 1. ? Nhắc lại nội dung chính của phần 1? ? Theo dõi phần 1 cho biết người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào? ? Thời điểm đó gợi cảm xúc gì? ? Những chi tiết nào miêu tả tâm trạng của người mẹ và đứa con ? ? So sánh tâm trạng của hai mẹ con có gì khác nhau? ? Vì sao mẹ lại trằn trọc thao thức không ngủ? ? Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì? ? Qua những việc làm của người mẹ , em cảm nhận được gì về tình mẫu tử? ? Trong đêm không ngủ được kỉ niệm nào trong quá khứ hiện lên ở người mẹ là gì? GV Khi nhớ những kỉ niệm đó người mẹ lại bâng khuâng sao xuyến... ? Cách dùng từ trong câu văn trên có gì đặc biệt? Tác dụng của cách dùng từ đó? ? Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào đang diễn ra trong lòng mẹ GV Trong đêm không ngủ được, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ cho con, nhớ tới những kỉ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa ? Tất cả đã cho em hình dung về một người mẹ ntn ? GV chuyển ý Gọi HS đọc lại đoạn 2 ? Cho biết nội dung của phần hai? ? Theo dõi phần cuối VB cho biết trong đêm trước ngày khai trường của con người mẹ không ngủ được và mẹ đã nghĩ gì? ? Từ ngày hội trường ở Nhật em có suy nghĩ gì về ngày hội trường ở Việt Nam? *GV giới thiệu với HS về bức tranh trong SGK ? Hãy miêu tả lại nội dung của bức tranh ? ? Hãy miêu tả quang cảnh ngày hội khai trường ở trường em? GV hướng dẫn cho học sinh tự miêu tả. GV bổ xung. ? Bài văn là lời tâm sự của người mẹ và đứa con. Vậy có phải bà mẹ trực tiếp trò chuyện với con không? GV nói cách khác văn bản được viết bằng ra lời tự thoại của nhân vật GV Câu nói của người mẹ trong đoạn kết của bài văn "Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ đi chệch cả hàng dặm sau này" ? Câu nói này đã toát lên suy nghĩ gì của người mẹ ? ? Qua tìm hiểu bài văn ta thấy người mẹ và đứa con có điểm gì nổi bật? ? Đã qua bẩy năm ngồi trên ghế nhà trường em thấy điều kì diệu nơi mái trường là gì? ? Nêu những nét tiêu biểu về nghệ thuật được viết trong văn bản ? Đoạn thâu tóm ys nghiax văn bản là đoạn nào ? ? Đoạn văn đó đã diễn tả tình yêu và lòng tin của mẹ dành cho con? ? Theo em, mẹ đã dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai ? Kỉ niệm sâu sắc nhất trong ngày khai trường của em là gì? GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2, làm bài (nếu còn thời gian) - Nghe - Đọc, nhận xét - Giải nghĩa - Trả lời . -Trả lời - Trả lời - Phát hiện - Trả lời - H/S đọc phần 1. - Nhắc lại - Trả lời - Trả lời - Phát hiện - thảo luận nhóm. - Phát hiện - H/S trả lời - Phát hiện - Trả lời - Trả lời - Trả lời - H/S theo dõi - Trả lời - Miêu tả. - Trả lời - Trả lời - H/S thảo luận. - Trả lời . - Trả lời . - Trả lời - Phát hiện - Trả lời . - Trình bày trước lớp. I. Đọc-Tiếp xúc văn bản: (17’) * Đọc: * Tìm hiểu từ khó: * Cấu trúc văn bản: - Viết về tâm tư tình cảm của một người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. - Người mẹ. - Phương thức biểu cảm. * Bố cục của văn bản. - Phần1: từ đầu đến thế giới mà mẹ bước vào. - Phần 2: Còn lại II. Đọc - hiểu văn bản: ( 25’) 1. Nỗi lòng người mẹ: - Trong đêm trước ngày con vào lớp 1. - Cảm xúc hồi hộp vui sướng và hi vọng. - Con: Niềm vui háo hức, giấc ngủ đến nhẹ nhàng... - Mẹ: Làm việc không tập chung. - Mẹ trằn trọc thao thức. - Con thanh thản nhẹ nhàng đi vào giấc ngủ Vì :- Mừng con đã khôn lớn. - Thương yêu con luôn nghĩ đến con. - Hồi tưởng lại buổi đầu tiên đi học của mình. - Đắp mền, buông mùng... -> Người mẹ hết lòng vì con, rất mực thương yêu con rất hiểu con mình. - Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên mà bà ngoại đưa đến trường. -> Sử dụng từ láy liên tiếp => Gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: vui, nhớ, thương. - Nhớ thương bà ngoại, nhớ thương mái trường - Vô cùng yêu thương người thân, yêu quí trường học, sẵn sàng hi sinh vì sự tiến bộ của con, tin tưởng ở tương lai con cái 2. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường: - Nghĩ về ngày hội trường ở Nhật Bản, nghĩ về ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ em. - ở nước ta ngày khai trường là ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, là ngày lễ của toàn xã hội. - Người mẹ hết lòng vì con, rất mực thương yêu con rất hiểu con mình và có đức hi sinh thầm lặng. - Không phải bà mẹ trực tiếp trò chuyện với con mà người mẹ nhìn con ngủ tâm sự với con nhưng thực tế là nói với chính mình - Bằng lời tự thoại của nhân vật - Câu nói khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục. - Không được và không cho phép có sai lầm trong giáo dục. - Khẳng định vai trò lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người. - Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục. - Khích lệ con đến trường học học tập. -> Người mẹ thấy được tầm quan trọng của GD, tin tưởng vào GD - Mẹ: yêu thương con rất hiểu con mình. - Con: hồn nhiên ngây thơ nhạy cảm. -> Trường học là thế giới có tình thương yêu có tri thức khoa học có cách ứng xử làm người... III. Tổng kết: (3’) 1. Nghệ thuật: - Sử dụng từ láy - Lời tự thoại - Cho con, cho nhà trường và cho XH 2. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cả của người mẹ đối vói con ,dồng thời nêu lên vai to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. IV. Luyện tập: (2’) D. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối (2phút) ? Học song văn bản em cảm nhận được điều gì? GV nhấn mạnh nội dung, nghệ thuật của văn bản. ? Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu nêu cảm nghĩ của em về ngày khai trường mà em nhớ nhất? - Đọc lại VB, tóm tắt VB, làm bài tập 1- 6 SBT. Chuẩn bị bài "Mẹ tôi" ******************************************* Ngày soạn: 18/08/2012 Ngày giảng: 20/08/2012 Văn bản: MẸ TÔI ( Ét - môn - đô Đơ - A mi xi) Tiết 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét- môn-đô đơ A-mi –xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu văn bản dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác gải bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. *Kĩ năng sống :Hiểu tình thương, kính trong cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người . 3 Thái độ: - Con cái phải biết ơn tình cảm mà cha mẹ đã giành cho mình. B. Chuẩn bị Thầy: Tham khảo sách giáo viên. Trò: Đọc và soạn bài mới. C.Tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh * Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ? Nêu cảm nhận của em về văn bản “Cổng trường mở ra”? * Hoạt động 2. Giới thiệu bài: (1 phút) Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. * Hoạt động 3. Bài mới: ( 36 phút). Hoạt động của giáo viên ? Đọc chú thích * SGK – tr 11. ? Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả? GV nêu yêu cầu đọc: To, rõ ràng, diễn cảm. GV đọc mẫu một đoạn gọi 2 em đọc tiếp ? Em hiểu thế nào là “lễ độ” và “hối hận”? GV: yêu cầu h/s đọc chú thích 4, 7, 9, 10 ? Văn bản được chia làm mấy phần ? nội dung từng phần ? Theo em bài văn được viết dưới hình thức nào ? Bức thư này là của ai gửi cho ai ? Là một bức thư của bố gửi cho con nhưng tại sao nhan đề lại là “Mẹ tôi” ? Vì sao bố của En – ri – cô lại viết thư và tỏ thái độ tức giận với cậu ấy? ? Trong những dòng thư của bố, mẹ của En – ri – cô đã hiện lên như thế nào ? Qua các chi tiết đó em cảm nhận được phẩm chất cao quý nào của người mẹ ? Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em? ? Chứng kiến tất cả những thái độ của En – ri – cô với mẹ, người cha đã có lời nói nh thế nào? ? Theo em, vì sao người cha lại suy nghĩ như vâỵ? - GV: tổ chức thảo luận nhóm. ? Theo em thái độ của En – ri – cô có làm cho trái tim mẹ đau đớn không? vì sao? ? Nếu là bạn của En – ri – cô, em sẽ khuyên bạn điều gì? GV: Chuyển ý. ? Quan sát đoạn 2 của văn bản, em hãy cho biết đâu là lời khuyên của sâu sắc của cha dành cho En- ri- cô? ? Qua những lời nhắn nhủ của cha, em hiểu cha của En- ri-cô muốn nói điều gì? ? Từ những lời khuyên đó cho thấy cha của En- ri-cô là người như thế nào ? GV: chuyển ý ? Trong đoạn cuối văn bản, lời lẽ nào của cha đáng chú ý? ? Em có nhận xét gì về thái độ của người cha khi nói với En-ri -cô? ? Tại sao người cha muốn con phải xin lỗi mẹ, không phải do sợ bố mà do sự thành khẩn trong lòng? ? Theo em, vì sao En- ri- cô lại xúc động vô cùng khi đọc thư bố? - GV nhận xét ? Nghệ thuật đặc sắc của truyện? ? Nêu Ý nghĩa của văn bản ? ? Vai trò của người mẹ đói với con như thế nào. ? Thái độ của con cái đối với cha mẹ như thế nào ? Qua văn bản “Mẹ tôi” em rút ra bài học gì cho bản thân ? Hãy đọc 1 số câu ca dao, kể tên 1 số bài hát ngợi ca tấm lòng của cha mẹ dành cho con cái ? ? Em hãy kể về 1 lỗi lầm của em đối với cha mẹ ? Hoạt động của h/s - H/S đọc - Trả lời - H/s đọc -nhận xét. - Trả lời - H/s đọc - H/s phát biểu Phát biểu Phát biểu Phát biểu Phát hiện Suy nghĩ Bộc lộ Phát biểu Suy nghĩ, phát biểu - Thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trả lời - Nhận xét. -Phát hiện Phát biểu phát biểu Phát hiện - Nhận xét nghĩ, phát biểu -Suy nghĩ, phát biểu - Thảo luận nhóm. - Nhận xét Trả Lời - Suy nghĩ, phát biểu Trả Lời Trả Lời Nội dung cần đạt I- Đọc – tiếp xúc văn bản: (10’) * Tác giả, tác phẩm: - Ét –môn-đô đơ A-mi-xi (1846 -1908) là nhà văn I-ta-li-a. Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, trong đó nhân vật trung tâm là một thiếu niên, được viết bằng một giọng văn trong sáng. Văn bản gồm 2 phần: phần 1 là lời kể của En-ri-cô, phần 2 là toàn bộ bức thư. * Đọc: * Từ khó: - Lễ độ: là thái độ được coi là đúng đắn, đúng mực biết coi trọng người khác khi giao tiếp. - Hối hận: lấy làm tiếc và day dứt, đau đớn tự trách mình khi nhận ra đã làm một việc gì đó sai trái. * Cấu trúc văn bản: Văn bản gồm 2 phần: phần 1 là lời kể của En-ri-cô. phần 2: là toàn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai. II - Đọc – hiểu văn bản: (20’) - Bài văn đựơc viết dưới dạng viết thư - Là bức thư của bố gửi cho con - Vì mọi tiêu điểm của các nhân vật đều hướng vào mẹ 1. Hình ảnh của người mẹ: Hoàn cảnh người bố viết thư. - Vì En- ri-cô đã nhỡ thốt ra 1 lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà. - Thức suốt đêm ... - Sẵn sàng bỏ 1 năm hạnh phúc để tránh 1 giờ đau đớn cho con... - Có thể đi ăn xin để nuôi con. - Có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con. => Dành hết tình thương yêu cho con, quên mình vì con - “Sự hỗn láo của con nh 1 nhát dao đâm vào tim bố vậy” - Vì cha vô cùng yêu quý mẹ. - Vô cùng yêu quý con. - Thất vọng khi thấy con hư - Càng làm cho trái tim mẹ đau đớn hơn, bởi vì trái tim của mẹ phần lớn dành cho con 2. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con: * Những lời nhắn nhủ của cha: - Dù con có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa ... - Lương tâm em không 1 phút nào yên tĩnh ... - Con hãy nhớ rằng tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả... => Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả - Là người vô cùng yêu quý tình cảm gia đình. - Là người luôn có được những tình cảm thiêng liêng đó. => Vừa dứt khoát như ra lệnh vừa mềm mại như khuyên nhủ. - Người cha muốn con thành thật - Con xin lỗi mẹ là vì sự hối hận trong lòng chứ không phải vì sự khiếp sợ ai. - Thư của bố khiến En-ri-cô nhớ người mẹ hiền. - Thái độ bảo vệ tình cảm gia đình quyết liệt của bố. - En- ri-cô thấy xấu hổ và nhục nhã III- Tổng kết: (4’) 1. Nghệ thuật. - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Khắc hoạn người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con. - Phương thức biểu cảm 2. Ý nghĩa văn bản : - Người mẹ có vai trò quan trọng trog gia đình . -Tình thương yêu,kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người . VI-Luyện tập:(2’) D. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối: (2 phút) ? Từ văn bản “Mẹ tôi” em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người? - Tình cảm của cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. - Con cái không có quyền hư đốn, hỗn láo với cha mẹ. ? Có gì độc đáo trong cách viết văn bản này? - Dùng hình thức viết thư người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ một cách chân thành - Về nhà học bài, làm bài tập 1 (SGK – Tr 12), chuẩn bị bài: Từ ghép. **************************************** Ngày soạn: 21/ 08/2012 Ngày giảng: 22/08/2012 Tiết 3: TỪ GHÉP A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm được cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng hệ thống hóa vốn từ. - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. * Rèn kĩ năng sống - Biết lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiến giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp trình bày suy nghĩ ý tưởng thảo luận và chia sẻ quan điểm về cách sử dụng từ ghép. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng được từ ghép trong nói viết. B. Chuẩn bị : Thầy: Soạn bài, bảng phụ. Trò: Học bài cũ, soạn bài mới theo câu hỏi sgk. C. Tiến tình tổ chức các hoạt dộng dạy và học : * Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) ? Thế nào là từ ghép? Ví dụ? Đặt câu có sử dụng từ ghép? * Hoạt động 2. Giới thiệu bài: (1 phút) Ở lớp 6, các em đã tìm hiểu thế nào là từ ghép.Bài học hôm nay sẽ giúp các em phân loại từ ghép, đặc biệt là hiểu được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép. * Hoạt động 3. Bài mới: (37 phút) Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt GV Gọi học sinh đọc bài tập. Chú ý những từ gạch chân. ? Trong hai từ ghép ''Bà ngoại, thơm phức'' đâu là tiếng chính đâu là tiếng phụ ? ? Vì sao lại cho rằng tiếng "Bà" và tiếng "thơm"Là tiếng chính? GV: nghĩa của bà nội và bà ngoại lại khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ nội, ngoại. ? Các tiếng phụ có tác dụng gì? ? Nhận xét vị trí của tiếng chính và tiếng phụ trong từ? - GV: Khái quát các từ: bà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ. GV: Gọi H/S đọc bài tập 2 trang 14. - Chú ý vào hai từ ghép: quần áo, trầm bổng. ? Các tiếng trong 2 từ ghép trên có quan hệ về nghĩa như thế nào? ? Có phân ra tiếng chính và tiếng phụ hay không? ? So sánh sự giống và khác nhau giữa hai nhóm từ ở bài tập 1 và bài tập 2? - GV: Các từ: Quần áo, trầm bổng gọi là từ ghép đẳng lập. ? Qua tìm hiểu 2 bài tập, em hãy cho biết có mấy loại từ ghép? Là những loại nào? ? Thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập? GV: Khái quát, chuyển ý. GV: Gọi H/S đọc bài tập-SGk. ? So sánh nghĩa của các từ: - Bà - Bà ngoại. - Thơm - thơm phức. ? Từ "Bà ngoại","Thơm phức" là từ ghép chính phụ hay đẳng lập? ? Từ đó rút ra nhận xét: Nghĩa của từ ghép chính phụ so với nghĩa của tiếng chính? ? So sánh nghĩa của các từ: "Quần áo, trầm bổng" với các tiếng tạo nên nó? ? Qua so sánh, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với nghĩa của tiếng tạo nên nó? GV: khái quát rút ra ghi nhớ. - Gọi H/S đọc ghi nhớ - SGk GV: Phân tích thêm: - Dưa hấu, cá trích: từ ghép chính phụ. -Trong các từ: Giấy má, viết lách: Má, lách không rõ nghĩa nhưng các từ: Giấy má, viết lách khái quát hơn nghĩa của: giấy, má: từ ghép đẳng lập. - GV: Khái quát nội dung bài, chuyển phần ?Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1. GV: Hướng đẫn học sinh làm bài. GV: Nêu yêu cầu của bài tập 2: điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ. ? Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ? GV: Nêu yêu cầu của bài tập 3. -Hướng dẫn học sinh làm bài. Bài tập 4 Nêu yêu cầu gì? ? Tại sao nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở? ? Yêu cầu HS phân tích cấu tạo của những từ ghép 3 tiếng. -H/S đọc. -Nhận xét. - Nêu ý kiến, nhận xét. - Nghe -Nêu nhận xét. -Nhận xét. - Trình bày ý kiến. --nhận xét. Đọc ghi nhớ - H/S đọc -So sánh nhận xét. - Nêu ý kiến. - Nhận xét. -Thảo luận nhóm. - Cử đại diện trình bày. - Nhận xét. - Đọc ghi nhớ. - H/S lắng nghe. - Đọc - HS thực hiện theo yêu cầu. - HS điền từ. - Điền từ theo yêu cầu - Nhắc lại yêu cầu. - HS giải thích. -Thực hiện theo yêu cầu. I. Các loại từ ghép: (10’) 1. Bài tập. a. Bài tập 1.- Tiếng chính: Bà, thơm. -Tiếng phụ: Ngoại, phức. - Bà ngoại -Thơm phức - Vì: Bà: là chỉ những người sinh ra cha mẹ chúng ta. - Thơm: nói tới mùi vị thơm dễ chịu chung, còn "phức"là chỉ mức độ của mùi thơm. - Bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. b, Bài tập 2. - Các tiếng trong hai từ ghép trên có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. - Không phân ra tiếng chính và tiếng phụ. - Giống nhau: Đều là từ ghép gồm 2 tiếng. - Khác nhau: Bà ngoại, thơm phức có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Quần áo, trầm bổng không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. - Có hai loại từ ghép: Ghép chính phụ và ghép đẳng lập. 2. Ghi nhớ: SGK trang 14 II. Nghĩa của từ ghép: (10’) 1. Bài tập. * Bà: Chỉ chung những người đàn bà sinh ra cha mẹ mình. * Bà ngọai: Chỉ người sinh ra mẹ. * Thơm: Chỉ mùi thơm của hương hoa nói chung. * Thơm phức: Chỉ mùi thơm đậm đặc, hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh. -Từ ghép chính phụ. - > Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. * Quần áo: Chỉ đồ mặc của con người nói chung. * Quần, áo: Chỉ từng sự vật riêng lẻ. * Trầm bổng: Chỉ âm thanh lúc cao, lúc thấp, khi rõ, khi văng vẳng. * Trầm, bổng: Chỉ từng cao độ cụ thể về âm thanh. -> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. 2. Ghi nhớ: SGK III. Luyện tập: (17’) 1. Bài tập 1 - Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. 2. Bài tập 2. - Bút chì. - Thước kẻ. - Mưa rào. -Trắng phau. - Nhát gan. 3. Bài tập 3. Núi đồi, núi non, ham muốn, ham thích, học hành, học hỏi. - Núi đồi, núi non, ham muốn, ham thích, học hành, học hỏi. 4. Bài tập 4. - Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở vì sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loài nên không thể nói 1 cuốn sách vở. 5. Bài tập 7. - Máy hơi nước. - Than tổ ong. D. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối (2 phút ) ? Thế nào là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ? Lấy ví dụ ? ? Hãy viết một đoạn văn ngắn về quang cảnh trường em trong đó có sử dụng từ ghép chính phụ và ghép đẳng lập ? - Học ghi nhớ - Làm bài tập 5-6/ SGk. - Soạn liên kết văn bản. ************************************** Ngày soạn: 22/ 08/2012 Ngày giảng: 24/08/2012 Tiết 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 3. Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản. *Kĩ năng sống :Viết các bài văn, đoạn văn bản có tính liên kết. 2. Thái độ: - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. B. Chuẩn bị : Thầy: Soạn bài, nghiên cứu tài liệu. Trò: Soạn bài theo câu hỏi sgk C. Tiến tình tổ chức các hoạt dộng dạy và học : * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. (1 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh *Hoạt động 2. Giới thiệu bài (1 phút) ? Văn bản là gì? Văn bản có những tính chất nào? -> Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp - Tính chất của văn bản: Có chủ đề thống nhất, có tính liên kết, có các ý mạch lạc, có phương thức biểu đạt phù hợp. - Trong các tính chất của văn bản ta thấy tính liên kết có vai trò quan trọng bởi nó tạo cho văn bản sự mạch lạc, dễ hiểu. Vậy tính liên kết được thể hiện trong văn bản như thế nào bài học hôm nay chúng ta tìm hiểu. * Hoạt động 2. Bài mới (41 phút) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung GV: Cho H/S đọc 2 đoạn văn. - Đoạn 1 /10 - Đoạn 2 /17 ? Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào giúp ta hiểu rõ hơn tâm sự của người cha? Vì sao? ? Theo em, nếu bố của En-ri-Cô chỉ viết mấy câu như Đoạn 2 thì em có thể hiểu điều bố muốn nói không? ? Nếu En-ri-Cô chưa hiểu ý bố thì em hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do sau: - Vì câu viết chưa đúng ngữ pháp. - Vì câu văn chưa có nội dung rõ ràng. - Vì giữa các câu chưa có sự liên kết. ? Vậy muốn cho đoạn văn dễ hiểu cần có yếu tố nào? GV: chỉ có câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp vẫn chưa thành văn bản hoàn chỉnh - Không thể có văn bản nếu các câu, đoạn không có sự liên kết. - Cũng như chỉ có 100 đốt tre đẹp thì cũng chưa đảm bảo có một cây tre. Muốn có cây tre 100 đốt thì những đốt tre kia phải được nối liền. Trong thực tế, không thể có một văn bản nếu các câu, các đoạn văn trong đó không nối liền nhau tức là tức là không liên kết với nhau. ? Qua bài tập 1, em rút ra nhận xét gì? GV: Gọi H/S khái quát rút ra ghi nhớ (ý1) ? Sắp xếp các câu văn trong đoạn văn theo trình tự hợp lí? GV: Khái quát chuyển ý - Gọi học sinh đọc bài tập 1a/17. ? Đọc đoạn văn em thấy có hiểu ý không? Vì sao? Hãy sửa lại cho đúng? Gọi học sinh đọc đoạn văn b/18 ? Hãy so sánh đoạn văn b với đoạn văn nguyên bản và cho ý kiến nhận xét: Đoạn văn nào dễ hiểu hơn? Vì sao? ? Việc chép thiếu, chép sai một số từ ngữ khiến cho đoạn văn như thế nào? ? Cụm từ ''còn bây giờ'', từ ''con'' có vai trò gì trong đoạn văn? - Sự gắn bó đó gọi là liên kết và mạch lạc trong văn bản. ? Muốn cho văn bản có tính liên kết cần có điều kiện gì? - Gọi học sinh đọc ghi nhớ Ý 2 GV: Nêu yêu cầu của bài tập - Gọi học sinh đọc đoạn văn. ? Các câu văn có tính liên kết kết chưa? Vì sao

File đính kèm:

  • docvan 7 20132014.doc