Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 134

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS.

 a. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 b. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc, hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 c. Thái độ:

 Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.

 

doc583 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 134, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1- Tiết 1 Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 1: VĂN BẢN: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA. Lí Lan I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS. a. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. b. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. c. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS. II. CHUẨN BỊ: 1.Phương pháp: Đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở. 2.Phương tiện: GV: SGK – SGV – giáo án . HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS. 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng…” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bị bước vào một chân trời mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học. GV đọc , hướng dẫn HS đọc: Giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thầm thì ( khi nhìn con ngủ), hết sức tình cảm, có khi giọng xa vắng( hồi tưởng bà ngoại đã đi trên đường tới lớp), hơi buồn buồn ( khi bà ngoại đứng ngoài cổng trường). - Gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. - Sau khi đọc, hãy tóm tắt nội dung của VB cổng trường mở ra bằng 1 vài câu văn ngắn gọn? - Cho biết đôi nét về tác giả , tác phẩm? GV nhận xét, chốt ý. Lưu ý: một số từ ngữ khó SGK.(các từ Hán Việt) - Tìm đại ý trong văn bản? - Nhân vật chính của văn bản là ai? GV: Tự sự là kể người, kể việc. Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp tình cảm của con người. Vậy văn bản này thuộc kiểu nào? - Văn bản này đề cập đến vấn đề nào? - Xác định bố cục văn bản? Nội dung từng phần? - Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng người mẹ ? - Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con như thế nào? - Tâm trạng của mẹ diễn biến như thế nào? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó? GV nhận xét, chốt ý. - Tìm những từ ngữ biểu hiện tâm trạng của con? - Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? - Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? - Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn mẹ? - Trong VB có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? - Em nhận thấy ở nước ta, ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không? - Hãy miêu tả quang cảnh ngày hội khai trường ở trường em? (Quang cảnh ngày hội khai trường : cảnh sân trường…thầy và trò…các đại biểu…tiếng trống trường). - Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? - Người mẹ nói: “… bước qua… mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? - Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao vậy? ( gợi ý: cách viết giống nhật ký, dễ bộc lộ cảm xúc). - Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì? GV chốt ý. GV:Gọi HS đọc ghi nhớ SGK - HS đọc, nhận xét - Bài văn ghi lại tâm trạng cùng sự lo lắng chu đáo của người mẹ trong đêm ngủ không được trước ngày khai trường vào lớp một của con mình. - Tác giả: Lí Lan. Văn bản in trên báo yêu trẻ , số 166. TP. HCM, ngày 1-9-2000. - Tâm trạng của người mẹ trong ngày con đến trường đầu tiên. - Người mẹ. - Biểu cảm. - Đề cập tới mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em. - 2 phần: + Từ đầu -> bước vào: Diễn biến tâm trạng người mẹ. + Còn lại: Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra: - Vào đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. - HS trà lời - HS thảo luận nhóm, trình bày. - Gương mặt thanh thoát, tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở , thỉnh thoảng chúm lại… - Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên. -Con thanh thản, vô tư. - Một phần do háo hức ngày mai là ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình. - Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp. - Mẹ không trực tiếp nói với con mà cũng không nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình.Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói. - Ngày khai trường ở nước ta là ngày lễ của toàn xã hội . - HS miêu tả - “Ai cũng biết…sau này”. - “Ngày mai…mở ra”. - Được vui cùng bạn bè, biết thêm nhiều kiến thức, tràn đầy tình cảm của thầy cô… - Lời văn giản dị, nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, tình cảm tự nhiên, chân thành. - HS trả lời I. tìm hiểu chung: 1. Đọc : 2. Chú thích: 3.Kiểu văn bản: - Văn bản nhật dụng . 3. Bố cục: II. Đọc, hiểu văn bản. 1. Diễn biến tâm trạng người mẹ: - Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một ( giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về ngày mai thức dạy cho kịp giờ..). - Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường. - Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa. - Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học. àThao thức không ngủ suy nghĩ triền miên thể hiện lòng thương con sâu sắc. 2. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra: - Từ câu chuyện về ngày khai trường ở nhật, suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai. +“Ai cũng biết…sau này”. +“Ngày mai…mở ra”. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. 2. Yù nghĩa: * Ghi nhớ /SGK 4. Củng cố :: GV treo bảng phụ. 5 Văn bản cổng trường mở ra viết về nội dung gì? A. Miêu tả quang cảnh ngày khai trường. B. Bàn về vai trò của nhà trương trong việc giáo dục thế hệ trẻ. C. Kể về tâm trang của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường. D. Tái hiện lại tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. 5. Hướng dẫn HS tự học: - Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai giảng. - Soạn bài “Mẹ tôi”: Trả lời câu hỏi SGK. + Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư. + Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố. * Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Tiết 2 Ngày soạn: Ngày dạy: VĂN BẢN: MẸ TÔI. (Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS a. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Eùt – môn – đô Đơ A – mi – xi. - Cách giáo dục vừ nghiê khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. b. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đếntrong bức thư. c. Thái độ: Giáo dục yêu thương, kính trọng cha mẹ cho HS. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề. 2. Phương tiện: GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ. HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: GV:Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? HS:Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. GV treo bảng phụ. GV:Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? A. Phấp phỏng, lo lắng. B. Thao thức, đợi chờ. C. Vô tư, thanh thản. D. Căng thăûng, hồi hộp. 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Từ xưa đến nay người VN ta luôn có truyền thống thờ cha kính mẹ. Dầu xã hội có văn minh tiến bộ như thế nào đi nữa thì sự hiếu thảo, thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của con cháu. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng ta cùng tìm hiểu ngày hôm nay sẽ cho ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái của mình. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học. - Cho biết đôi nét về tác giả – tác phẩm? GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc. ( Thể hiện được tâm tư, tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông đối với vợ mình). GV nhận xét, sửa sai. HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý. Lưu ý một số từ ngữ khó SGK. - Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? - Văn bản chia làm mấy phần? - Hoàn cảnh mà bố viết thư cho en –ri – cô? - Tại sao bố lại viết thư cho en –ri-cô? - Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? - Dựa vào đâu mà em biết được? - Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy? - Trong truyện có những hình ảnh chi tiết nào nói về mẹ của En-ri-cô? - Qua đó, em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào? - Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e?(SGK/12) GV nhận xét, sửa sai: a, c, d. - rước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con điền gì? - Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? - Nghệ thuật đặc sắc của văn bản? GV: Nêu ý nghĩa của VB “mẹ tôi”? GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. - Eùt –môn – đô Đơ A-mi-xi ( 1846-1908) là nhà văn I-ta-li-a. Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác cuả ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, trong đó , nhân vật trung tâm là một thiếu niên, được viết bằng một giọng văn hồn nhiên , trong sáng. - HS đọc - Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao. - 2 phần: + Là lời kể của En –ri – cô. + Toàn bộ bức thư của người bố gửi cho con trai là En – ri – cô. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS thảo luận nhóm, trình bày. - Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi cho En-ri-cô. “… như một nhát dao… vậy” “… bố không thể… đối với con” “Thật đáng xấu hổ… đó” “… thà rằng… với mẹ” “…bố sẽ… con được” - En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. HS thảo luận, trình bày. - HS trả lời - HS trả lời - HS trả lời - Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. - HS trả lời - HS trả lời - HS đọc I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Eùt-môn-đô-đơ A-mi-xi (1846-1908) nhà văn Ý. - Tác phẩm: VB trích trong “Những tấm lòng cao cả”. 2. Đọc: 2. Chú thích: II. Đọc, hiểu văn bản. 1. Hoàn cảnh người bố viết thư: - En –ri –cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà. - > Để giúp con suy nghĩ kĩ, nhận ra và sửa lỗi lầm, bố đã viết thư cho En-ri-cô, 2. Bức thư của người bố gửi cho con trai là En – ri – cô. a. Thái độ của người bố đối với En- ri-cô qua bức thư: - Buồn bã tức giận khi En-ri-cô nhỡ thốt ra lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ. - Mong con hiểu được công lao, sự hi sinh vô bờ bến của mẹ. -> Cảnh cáo nghiêm khắc lỗi lầm của En-ri-cô. b. Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô: - Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến con. - Hi sinh mọi thứ vì con. àLà người mẹ hết lòng thương yêu con. người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh. c. Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố, lời khuyên nhủ của bố: - En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố. - Lời khuyên nhủ của bố: +Không bao giờ được thốt ra một lời nói nặng với mẹ. + Con phải xin lỗi mẹ. àLời khuyên nhủ chân tình sâu sắc. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. - Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp , có ý nghĩa giáo dục , thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. 2. Ý nghĩa: - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. - Tình thương yêu, kính trong cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. * Ghi nhớ: SGK/12 4. Củng cố :: GV treo bảng phụ. 5 Cha của En-ri-cô là người như thế nào? A. Rất yêu thương và nuông chiều con. B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầmcủa con. C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con. D. Luôn luôn thay mẹ En-ri-cô giải quyết mọi vấn đề trong gia đình. 5. Hướng dẫn HS tự học: - Sưu tầm những bài ca dao , thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ. -Đọc phần đọc thêm. -Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” + Trả lời các câu hỏi SGK. + Cuộc chia tay của Thành và Thuỷ. * Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Tiết 3 Ngày soạn: Ngày dạy: TỪ GHÉP. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS a. Kiến thức: -Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các loại từ ghép chính phụ và đẳng lập. b. Kĩ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng , hệ thống hóa vốn từ. - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể , dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. c. Thái độ: - Giáo dục tính cẩn thận khi xác định từ ghép. - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: tái tạo, phương pháp nêu vấn đề. 2. Phương tiện: GV: SGK – SGV – VBT – giáo án . HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ:không. 3.Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Ơû lớp 6 các em đã học cấu tạo từ, trong đó phần nào các em đã nắm được khái niệm về từ ghép (Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau) để giúp các em có 1 kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật từ sắp xếp và nghĩa của từ ghép chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài “Từ ghép”. Hoạt động của GV và HS. Hoạt động của HS. Nội dung bài học. GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/13 - Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở VD, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? GV chốt lại - Thế nào là từ ghép chính phụ? - Em cá nhận xét gì về trật tự giữa các tiếng trong những từ ấy? - Tìm VD về từ ghép chính phụ? GV Gọi HS làm bài tập 2(sgk). GV treo bảng phụ ghi VD SGK/14. - Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trần bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếng phụ không? - Thế nào là từ ghép đẳng lập? Gọi HS làm bài tập 3(sgk). - Từ ghép có mấy loại? Thế nào là tư øghép chính phụ? Thế nào là từ ghép đẳng lập? GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/14. GV:So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm, em thấy có gì khác nhau? Cho biết nghĩa của từ ghép chính phụ? GV: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần… áo, nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau? Cho biết nghĩa của từ ghép đẳng lập? GV: Cho biết nghĩa của từ ghép chính phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập? GV chốt ý. HS đọc ghi nhớ SGK/14. * lưu ý: - không suy luận một cách máy móc nghĩa của từ ghép chính phụ từ nghĩa của các tiếng. - có hiện tượng mất nghĩa, mờ nghĩa của các tiếng đứng sau ở một số từ ghép chính phụ. (áp dụng vbt đối với hs) Gọi HS đọc BT1, 4, 6 GV hướng dẫn HS làm GV nhận xét, sửa sai. HS thảo luận nhóm (nhóm 1, 2), trình bày. - HS trả lời - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. - Bút chì, mưa rào,.. - HS lên bảng làm HS thảo luận nhóm (nhóm 3, 4)., trình bày. - HS trả lời - HS lên bảng làm - HS trả lời - HS đọc HS:Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. - Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. - Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi. - Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn. HS: Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai. HS trả lời, HS thảo luận nhóm, trình bày. I. Các loại từ ghép: 1.Từ ghép chính phụ. *VD SGK/13 - Bà, thơm: tiếng chính. - Ngoại, phức: tiếng phụ. àBà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ. => Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ( một hoặc nhiều tiếng) bổ sung nghĩa cho tiếng chính. - Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần việt : tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. *Bài tập 2. bút chì ăn bám thước kẻ trắng xóa. mưa rào vui tai. làm cỏ nhát gan. 2.Từ ghép đẳng lập. *VD SGK/14 - Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. àTừ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về ngữ pháp. Bài tập 3: Điền thêm tiếng -> từ ghép. núi sông / đồi; ham thích/ mê; xinh đẹp/ tươi; mặt mũi/ mày; học tập/ hỏi; tươi non/ đẹp. * Ghi nhớ: SGK/14 II. Nghĩa của từ ghép: *VD1 /sgk. - Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà. - Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm. àtừ ghép chính phu có tính chất phân nghĩa: nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. *VD2/sgk. - Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. à từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa : Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. * Ghi nhớ: SGK/14. III. Luyện tập: 1/ Bài tập 1. -Chính phụ:lâu đời,xanh ngắt,nhà máy,nhà ăn, cây cỏ,cười nụ. -Đẳng lập:suy nghĩ,chài lưới, ẩm ướt,đầu đuôi. 2/ Bài tập 4. Lí do: + Sách, vở: sự vật tồn tại dưới dạng cá thể -> đếm được. + Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp -> không đếm được. 3/ Bài tập 6 - Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt. + mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu. + tay: một bộ phận của cơ thể nối liên với vai. - Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình. + tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai. + chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển. 4. Củng cố: GV treo bảng phụ 5 Nối cột A với cột B để tạo thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa: A B 1. bút 1. tôi 2. xanh. 2. mắt 3. mưa 3. bi 4. vôi 4. gặt 5. thích. 5. ngắt 6. mùa 6. ngâu Đáp án: 1-3; 2-5; 3-6; 4-1; 5-2; 6-4 5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - nhận diện từ ghép trong một văn bản đã học. -Soạn bài “Từ láy”: Trả lời câu hỏi SGK + Nghĩa của từ láy. + Các loại từ láy. * Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Tiết 4 Ngày soạn: Ngày dạy: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu a. Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. b. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. c. Thái độ: Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS. II. CHUẨN BỊ: 1.Phương pháp : nêu vấn đề, phương pháp gợi mở. 2. Phương tiện: GV: SGK – SGV – VBT – giáo án . HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ:không 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài. Ơû lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”. qua việc tìm hiểu ấy,

File đính kèm:

  • docgiao an van 7 dia 6789.doc