A. Mục tiêu
- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung và 1 số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận), ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
68 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 73 đến tiết 98 THPT Dong Thai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18
Tiết 73: Văn bản
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
A. Mục tiêu
- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung và 1 số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận), ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
B. Chuẩn bị: -Gv: soạn + TLTK
-Hs: đọc + soạn bài
C. Tiến trình dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra vở soạn
II. Các hoạt động
* Giới thiệu: Tục ngữ là 1 thể loại VHDG. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là túi khôn dân gian vô tận; là thể loại triết lý nhưng đồng thời cũng là cây đời xanh tươi. Tục ngữ có nhiều chủ đề. Bài học hôm nay, sẽ giới thiệu 8 câu có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. Đây chỉ là số rất ít những câu tục ngữ được lựa chọn từ kho tàng tục ngữ rất phong phú của nhân dân.
Hs đọc (*)
- Vậy em hiểu thế nào là tục ngữ?
+ Về hình thức: Tục ngữ là 1 câu nói (diễn đạt 1 ý trọn vẹn), có đặc điểm rất ngắn gọn, có kết cấu bền vững, có hình ảnh và nhịp điệu => dễ nhớ, dễ lưu truyền.
+ Về nội dung: diễn đạt những kinh nghiệm về cách nhìn nhận của nội dung đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội. Có những câu chỉ có nghĩa đen (nghĩa cụ thể, trực tiếp, gắn với hình tượng mà nó phản ánh), có rất nhiều câu ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng (nghĩa gián tiếp, biểu tượng).
+ Về sử dụng: Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng xử, thực hành và để lời nói thêm hay, thêm sinh động, sâu sắc.
+ Phần lớn các câu tục ngữ có hình thức ngắn, có vần hoặc không có vần: “Tre già măng mọc”, “Gần mực thì đen gần đèn thì sáng”, “Ếch kêu uôm uôm ao chuông đầy nước”. Một số có hình thức câu dài, nhiều vế: “Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân, của phù vân để ngoài ngõ”. Có câu còn có hình thức của 1 câu ca dao thể lục bát:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
Nhưng dù dài, ngắn, có vần hay không có vần nói chung tục ngữ là những câu dễ nhớ, dễ thuộc. Đặc điểm này của tục ngữ chủ yếu được tạo nên từ vần, điệu. Những câu tục ngữ không có vần tác động đến người đọc, người nghe bởi kết cấu đối lập hoặc những ấn tượng nào đó. Trong câu “Tre già măng mọc” (quy luật kế thừa); “Lươn ngắn lại chê chạch dài” (dựa vào những yếu tố đối lập).
- Những câu tục ngữ trong bài nói chung đều ngắn (có 1 câu 2 dòng), được chia 2 vế (có câu 4 vế), các vế liên kết với nhau bởi vần điệu: “Nhất nước….”
- Trong bài : 8 câu tục ngữ có 3 cách gieo vần khác nhau.
+ Vần liền (2 vần ở sát nhau): “Mau….mưa”
+ Vần cách: “Ráng…giữ”, “Đêm…..sáng”
+ Gieo vần hỗn hợp (kết hợp cả 2 cách): “Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền”
- Giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu.
Hs đọc- Gv nhận xét
- 8 câu tục ngữ trong bài có thể chia mấy nhóm? Gồm bao nhiêu câu?
+ 2 nhóm, mỗi nhóm 4 câu
Hs đọc và giải nghĩa câu tục ngữ đó?
- Nhận xét về vần? nhịp? các biện pháp nghệ thuật?
+ vần lưng (cách): năm –nằm; mười-cười
+ nhịp: 3/4 hoặc 3/2/2
+ biện pháp nghệ thuật: . đối (đêm-ngày; dài-ngắn; sáng-tối…)
. phóng đại, cường điệu, nói quá, thậm xưng.
=> câu tục ngữ là 1 nhận xét thú vị về so sánh thay đổi khoảng thời gian đêm-ngày giữa các tháng trong năm. Chỉ dựa vào sự quan sát nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm rồi đúc kết thành kinh nghiệm.
- Câu tục ngữ đó có giá trị thực tế như thế nào?
+ giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong 1 năm.
- Bài học được rút ra từ câu tục ngữ trên được áp dụng như thế nào trong thực tế?
+ lịch làm việc: mùa hạ, mùa đông khác nhau.
+ chủ động trong giao thông (đi xa)
Hs đọc –giải nghĩa cả câu
+ Đêm trước trời có nhiều sao, hôm sau nắng; trời ít sao, sẽ mưa. Nhưng không phải hôm nào trời ít sao cũng mưa. Phán đoán trong tục ngữ do dựa trên kinh nghiệm, không phải lúc nào cũng đúng.
- Theo em, kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng này là gì?
- Cấu tạo của 2 vế đối xứng có tác dụng gì?
+ Nhấn mạnh sự khác biệt về sao, sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa-nắng.
- Trong thực tế đời sống, kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào?
Hs đọc- nghĩa của câu tục ngữ?
- Ý nghĩa , tác dụng của câu tục ngữ?
+ Ngoài ra, dân gian không chỉ xem “ráng” đoán bão, mà còn xem “chuồn chuồn” để đoán bão: “Tháng 7 heo may, chuồn chuồn bay thì bão”.
+ Hiện nay, khoa học đã cho phép con người dự báo khá chính xác. Vậy kinh nghiệm trông “ráng” đoán bão của dân gian còn có tác dụng không?
(Ở vùng sâu, vùng xa phương tiện thông tin còn hạn chế…)
Hs đọc
- Nội dung?
+ Ở nước ta, mùa lũ xảy ra vào tháng 7, có năm kéo dài sang tháng 8. Từ kinh nghiệm quan sát, nhân dân ta tổng kết quy luật trên. Kiến là loài côn trùng rất nhạy cảm với những thay đổi của khí hậu, thời tiết, nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Câu tục ngữ không chỉ nêu lên kinh nghiệm mà còn hé mở cho người đọc thấy sự lo lắng, sợ hãi, bồn chồn của người nông dân.
- Cơ sở thực tế của câu tục ngữ này là gì?
- Tóm lại cả 4 câu tục ngữ trên có những đặc điểm gì chung?
Hs đọc
- Ý nghĩa?
+ Tấc đất: chỉ 1 mảnh đất rất nhỏ.
+ Vàng: kim loại quý, thường được cân đo bằng cân tiểu li.
=> Tấc vàng: chỉ lượng vàng lớn, quý giá vô cùng.
- Biện pháp nghệ thuật?
+ Đất quý giá vì đất nuôi sống con người, đất là nơi người ở, con người phải lao động và đổ bao xương máu mới có đất và bảo vệ được đất. Đất là “vàng”- chất vàng của đất khai thác mãi cũng không cạn.
- Giá trị thực tiễn của câu tục ngữ?
- Theo em, hiện tượng buôn bán đất hôm nay đang diễn ra có nằm trong ý nghĩa của câu tục ngữ này không? (HSTL)
Hs đọc
- Em hiểu câu tục ngữ này như thế nào?
+ Câu tục ngữ nói về thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người. Đem lại nhiều lợi ích kinh tế nhất là canh trì, canh viên, canh điền.
- HSTL: Có phải bất cứ nơi nào, điểm nào thì câu tục ngữ trên vẫn đúng không?
+ Kinh nghiệm của câu tục ngữ không phải áp dụng ở nơi nào cũng đúng. Ở vùng nào có thể làm tốt cả 3 nghề thì trật tự đó là đúng.
- Câu tục ngữ có tác dụng gì?
Hs đọc
- Khẳng định điều gì?
+ Câu tục ngữ có nội dung tương tự:
a, Một lượt tát, 1 bát cơm
b, Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
c, Chuyên cần, cần cù, chăm chỉ
d, Tốt lúa, tốt má, tốt mạ, tốt giống.
+ Câu tục ngữ giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tos cũng như mối quan hệ của chúng. Nó rất có ích với 1 đất nước mà phần lớn dân số sống bằng nghề nông.
Hs đọc
- Đề cao điều gì?
I. Giới thiệu chung
* Khái niệm:
- Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định có nhịp điệu, hình ảnh.
- Thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về nhiều mặt.
- Là 1 thể loại văn học dân gian.
II. Đọc-hiểu VB
1. Tục ngữ về thiên nhiên
* Câu 1:
+ Tháng 5: đêm ngắn- ngày dài
+ Tháng 10: đêm dài- ngày ngắn
=> Đối: sự trái ngược tính chất đêm- ngày; hạ- đông.
=> Tranh thủ, sắp xếp công việc tiết kiệm thời gian.
* Câu 2
+ Nhiều sao- ít mây: nắng
+ Ít sao- nhiều mây: mưa
=> Trông sao, đoán mưa, nắng
=> Sắp xếp công việc.
* Câu 3
- Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà thì phải coi-giữ nhà của vì sắp có giông bão.
=> Ý thức chủ động gìn giữ nhà cửa, hoa màu.
* Câu 4:
- Kiến bò nhiều vào tháng 7: có lụt
=> chủ động phòng chống
ó 4 câu: đúc kết kinh nghiệm về thời gian, thời tiết, bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt ở nước ta.
2. Câu tục ngữ về lao động sản xuất
* Câu 5
- Đất được coi như vàng, quý như vàng
- So sánh: cái rất nhỏ- giá trị lớn.
=> Giá trị của đất (phê phán hiện tượng lãng phí đất)
* Câu 6
- Thứ tự các nghề, công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người.
=> Giúp con người khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
* Câu 7
- Khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố: nước, phân, lao động, gióng lúa.
=> Vận dụng trong quá trình trồng lúa.
* Câu 8
- Tầm quan trọng của thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt.
3. Đặc điểm về hình thức diễn đạt của từ ngữ.
- Hình thức ngắn, gọn
- Thường có vần
- Thường có đối (hình thức và nội dung)
- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ
* Ghi nhớ
III. Củng cố
IV. HDHB
- Học thuộc lòng
- Xem bài mới
Tiết 74
Chương trình địa phương- Văn- Tập làm văn
A. Mục tiêu
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương của mình.
B. Chuẩn bị: -Gv: soạn + TLTK
-Hs: sưu tầm (theo tổ)
C. Tiến trình dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh
II. Các hoạt động
Hs nhắc lại khái niệm về ca dao tục ngữ?
I. Yêu cầu
- Sưu tầm ca dao- tục ngữ lưu hành ở địa phương, đặc biệt là những câu nói ở địa phương mình.
- Hình thức:
+ mỗi học sinh chia giấy làm đôi, sưu tầm khoảng 20 câu (chú ý phân loại rõ tục ngữ- ca dao)
+ các tổ, nhóm làm bảng sưu tầm
+ lớp tổng hợp
* Chú ý:
- Tránh trùng lặp
- Hs nộp bài đúng thời hạn để hệ thống.
II. Đối tượng sưu tầm
- Ca dao, tục ngữ là gì?
- Xác định câu ca dao.
- Phân biệt ca dao, tục ngữ lưu hành ở dịa phương và nói về địa phương.
III. Nguồn sưu tầm
- Hỏi cha mẹ, những người dân địa phương.
- Tìm trong sách báo địa phương
- Tìm trong bộ sưu tập lớn về tục ngữ- cao dao- dân ca.
IV. Cách sưu tầm
- Có sổ sách, sau đó phân loại cụ thể
- Sắp xếp theo thứ tự A-B-C
III. Củng cố
IV. HDHB
- Chuẩn bị bài mới
- Nộp bài đúng hạn (tuần 30-32)
Tiết 75-76:
Tìm hiểu chung về văn nghị luận
A. Mục tiêu
- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị: -Gv: soạn
-Hs: đọc trước bài
C. Tiến trình dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
II. Các hoạt động
* Giới thiệu: Trong đời sống con người thường gặp nhiều tình huống giao tiếp khác nhau, đòi hỏi phải sử dụng những phương thức biểu đạt tương ứng khác nhau. Khi kể 1 câu truyện – phương thức tự sự; khi giới thiệu hình ảnh 1 con người, 1 con vật, 1 cảnh sinh hoạt, cảnh thiên nhiên – phương thức miêu tả; khi bộc lộ cảm xúc – phương thức biểu cảm. Trong giao tiếp con người cần phải bộc lộ, phát biểu những nhận định, suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng của mình trước 1 vấn đề nào đó của cuộc sống – phương thức nghị luận. Vậy nghị luận là gì? Chúng ta…..
Hs đọc phần a (SGK-7)
- Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như SGK-7 hay không?
- Hãy nêu thêm câu hỏi về các vấn đề tương tự?
=> Những câu hỏi trên rất hay. Nó cũng chính là những vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày khiến ta phải suy nghĩ và nhiều khi phải tìm cách giải quyết?
- Gặp các vấn đề và các câu hỏi như trên, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học không? Vì sao?
- Những loại văn bản nghị luận thường gặp trên báo chí, đài….?
- Em hiểu thế nào là văn bản nghị luận?
+ Là loại văn bản được viết (nói) nhằm nêu ra và xác lập cho người đọc (nghe) 1 tư tưởng, 1 vấn đề nào đó. Văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. Và để làm rõ điều vừa kết luận trên, chúng ta tìm hiểu 1 văn bản nghị luận cụ thể trong SGK -7,8.
Hs đọc VB
- Mục đích của văn bản này là gì?
+ Chống giặc dốt – 1 trong 3 thứ giặc rất nguy hại sau CMT8-1945. Chống nạn thất học do chính sách ngu dân của thực dân Pháp để lại.
- Đối tượng Bác hướng tới là ai?
+ Là quốc dân VN – toàn thể nhân dân VN
=> đối tượng rất đông đảo, rộng rãi.
- Để thể hiện mục đích trên, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Hãy tìm các câu văn mang luận điểm đó?
+ Với các luận điểm đó tác giả đề ra nhiệm vụ cho mọi người.
- Câu có luận điểm có đặc điểm gì?
- Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê?
+ Bằng nhiều cách rất giản dị, chủ động, không mấy khó khăn, làm trò làm thầy ở khắp nơi trên đất nước. Ai chưa biết chữ đều phải học, ai biết chữ đều có thể và cần phải thành thầy giáo dạy chữ.
- Tác giả có thể hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao?
Hs đọc
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận
a)
- Có, rất thường gặp
- Vì sao em thích đọc sách?
- Làm thế nào để học giỏi môn Văn? Toán? Anh?....
- Nếp sống văn minh là gì?
- Thế nào là 1 giờ học tốt?
- Say mê điện tử có hại như thế nào?
b)
- Không thể trả lời bằng các kiểu VB tự sự, miêu tả. Vì các kiểu VB trên đều không thích hợp với việc trả lời hoặc giải quyết các vấn đề.
- VB biểu cảm cũng chỉ giúp ích phần nào, ít nhiều kiểu VB này cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, tâm trạng mang nặng tính chủ quan nên không có kĩ năng giải quyết các vấn đề trên 1 cách toàn diện.
=> Trả lời bằng văn nghị luận.
c) Những loại VB nghị luận thường gặp
- Xã luận, bình luận (thời sự, TT…)
- Chứng minh, giải thích
=> Văn bản nghị luận.
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
Văn bản: Chống nạn thất học
Trả lời câu hỏi
a)
* Mục đích
- Kêu gọi nhân dân VN chống nạn thất học
=> Đây là việc làm cần thiết, quan trọng và thực hiện ngay
* Luận điểm
- Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.
- Mọi người VN phải…..Quốc ngữ
=> Những câu này mang quan điểm của tác giả
è Khẳng định 1 ý kiến, 1 tư tưởng.
b)
* Lý lẽ
- Chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người dân VN mù chữ, trở nên lạc hậu, dốt nát.
- Phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ thì mới có kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà.
- Làm thế nào để nhanh chóng biết chữ quốc ngữ? Những điều kiện để tiến hành công việc đã hội đủ và rất phong phú.
- Góp sức vào bình dân học vụ.
- Đặc biệt phụ nữ cần phải học.
- Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ.
* Dẫn chứng
- 95 % dân số VN mù chữ, hậu quả tai hại của chính sách ngu dân.
- Công việc to lớn và quan trọng ấy có thể và nhất định làm được. (Tạo niềm tin cho người đọc trên cơ sở vì lí lẽ và dẫn chứng xác đáng, đầy sức thuyết phục).
c)
- Tác giả không thể hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được. Vì ở bài viết này tác giả nêu ra những vấn đề có tính tư tưởng, có ý nghĩa thực tế. Và để thuyết phục người đọc tác giả phải lập luận, đưa ra hệ thống lý lẽ, dẫn chứng
* Ghi nhớ (SGK-9)
II. Luyện tập
BT 1 (10)
Văn bản: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
a. Đây là 1 bài văn nghị luận. Vì:
- vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là 1 vấn đề xã hội (vấn đề thuộc về lối sống đặc điểm)
- để giải quyết vấn đề trên, tác giả sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận, dẫn chứng.
=> Văn bản trên từ nhan đề đến phần MB-TB-KB đều thể hiện rõ nét tính nghị luận.
b.
- Tác giả đề xuất ý kiến: + cần phân biệt thói quen tốt- xấu
+ cần tạo thói quen tốt khắc phục thói quen xấu trong đời sống hàng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ.
- Những câu văn biểu hiện ý kiến trên: có thói quen tốt và thói quen xấu. Có người phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ….Thói quen thành tệ nạn (3 câu cuối)
=> Đó là những lí lẽ chủ yếu của người viết
- Những lí lẽ và dẫn chứng (Hs phát hiện)
c. Bài nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế. Em tán thành ý kiến của bài viết vì nó phù hợp, sát thực và đầy tính thuyết phục.
BT 2 (10)
Bố cục của bài văn trên: 3 phần
- Mở bài: 2 câu đầu
- Thân bài: tiếp…..nguy hiểm: Trình bày những thói quen xấu cần phải loại bỏ
- Kết bài: còn lại
BT 3 (10)
Hs về nhà sưu tầm và chép vào vở BT
BT 4 (10-11)
Văn bản “Hai biển hồ”
- Bài văn kể chuyện để nghị luận
- Nhằm làm sáng tỏ về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống sẻ chia, hòa nhập. Cách sống cá nhân là cách sống thu mình, không quan hệ, không giao lưu thật đáng buồn và chết dần chết mòn. Còn cách sống sẻ chia, hòa nhập là cách sống mở rộng, chan hòa mới làm cho tâm hồn con người luôn tràn ngập niềm vui.
=> Văn bản nghị luận
III. Củng cố
IV. HDHB
- Về nhà hoàn thành các bài tập
- Học thuộc ghi nhớ
- Xem bài mới.
Bài 19
Tiết 77: Văn bản
Tục ngữ về con người và xã hội
A. Mục tiêu
- Hiểu nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa den, nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong bài.
B. Chuẩn bị: -Gv: soạn + TLTK
-Hs: đọc + soạn bài
C. Tiến trình dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất? Giải nghĩa 1 trong số những câu em vừa đọc?
II. Các hoạt động
* Giới thiệu: Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân qua bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức những nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và cách ứng xử hàng ngày.
Hs đọc
- Ý nghĩa của câu tục ngữ?
+ Không phải là nhân dân không coi trọng của cải, nhưng nhân dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
- Theo em, câu tục ngữ này đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật?
- Câu tục ngữ khẳng định điều gì?
+ Những câu có nội dung tương tự: “Người làm ra của chứ của không làm ra người”; “Người sống đống vàng”; “Còn người còn của”….
- Câu tục ngữ được sử dụng trong những hoàn cảnh như thế nào?
ó Câu tục ngữ tôn vinh giá trị của con người.
- Được sử dụng trong những hoàn cảnh nào?
“Một yêu tóc bỏ đuôi gà
Hai yêu răng trắng như ngà dễ thương.”
- Câu tục ngữ có mấy vế? Tìm những từ ngữ đối nhau?
- Nghĩa của các từ: đói rách, sạch thơm?
+ khó khăn, thiếu thốn
+ những điều tốt đẹp, trong sạch con người phải vươn tới.
- Câu tục ngữ có mấy nghĩa? (2 nghĩa)
+ Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho.
+ Dù ngèo khổ thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì ngèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.
- Ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ?
( Giấy rách phải giữ lấy lề)
- Câu tục ngữ có mấy vế? quan hệ với nhau như thế nào?
- Từ được lặp lại 4 lần có ý nghĩa gì?
+ Từ “học” được lặp lại 4 lần vừa nhấn mạnh, vừa để mở ra những điều con người cần phải học
- Em hiểu câu tục ngữ này như thế nào?
Hs đọc
- Câu tục ngữ đã ca ngợi và đề cao đối tượng nào trong xã hội? Từ đó, khuyên ta điều gì?
+ Câu tục ngữ này có 2 vế học thầy – học bạn; quan hệ so sánh giữa chúng được biểu hiện bằng từ so sánh “không tày” (không bằng). Do vậy, ý so sánh được nhấn mạnh và được khẳng định rõ ràng. Câu tục ngữ đề cao ý nghĩa và vai trò của việc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy, không coi học bạn quan trọng hơn mà muốn nhấn mạnh: con người cần phải học hỏi.
+ Hai câu tục ngữ trên nói về 2 vấn đề khác nhau. Một: nhấn mạnh vai trò của người thầy; 1 câu lại nói về tầm quan trọng của việc học bạn
=> Như mâu thuẫn, đối lập nhưng thực ra chúng bổ sung nghĩa cho nhau.
- Khuyên nhủ điều gì?
+ Đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa người với người.
Vậy tục ngữ không chỉ là kinh nghiệm về tri thức, về cách ứng xử mà còn là bài học về tình cảm.
- Hãy tìm những câu có nội dung, ý nghia tương tự?
+ Lá lành đùm lá rách
+ 1 miếng khi đói bằng 1 gói khi no
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong 1 nước phải thương nhau cùng
+ Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
- Nghĩa lóng của câu tục ngữ là gì?
- Được sử dụng trong những hoàn cảnh như thế nào? (Hs tự liên hệ)
- Trong cách diễn đạt, câu tục ngữ có điều gì vô lí?
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu như thế nào?
- Những câu có nội dung tương tự? (Hs tự tìm)
ó Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất giúp nhân dân ta chủ động dự đoán thời tiết và nâng cao năng suất lao động.
Những câu tục ngữ về con người và xã hội tôn vinh giá trị con người, đưa ra những nhận xét, lời khuyên về phẩm chất, lối sống mà con người cần phải có
+ Câu 1: tôn vinh giá trị con người.
+ Câu 2, 4, 5, 6: những nhận xét, đánh giá về các mặt tư cách, sự rèn luyện của con người để tiến bộ.
+ Câu 3, 7, 8: là những lời khuyên về phẩm chất và lối sống. Về hình thức diễn đạt, các câu tục ngữ diễn đạt bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ…làm nội dung trở nên cụ thể và mang nhiều ý nghĩa hàm súc.
+ Câu 1, 6, 7: diễn dạt bằng so sánh khiến sự việc trở nên cụ thể.
+ Câu 8, 9: diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ nên ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng.
+ Câu 3, 4, 6, 7, 8: không sử dụng chủ ngữ nên rất súc tích cô đọng, có giá trị và được dùng trong nhiều trường hợp.
Hs đọc
I. Giới thiệu chung
II. Đọc-hiểu VB
* Câu 1:
- Người quý hơn của, quý gấp bội lần.
+ So sánh, nhân cách hóa: mặt của.
+ đối lập đơn vị: 1-10: khẳng định sự quý giá của người so với của.
- Khẳng định tư tưởng coi trọng con người, giá trị con người của nhân dân ta.
- Câu tục ngữ có thể sử dụng trong nhiều văn cảnh:
+ Phê phán những trường hợp coi của hơn người
+ An ủi động viên: của đi thay người
+ Tư tưởng đạo lí, triết lí sống của nhân dân: đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
* Câu 2
- Răng và tóc
+ Thể hiện tình trạng sức khỏe con người.
+ Thể hiện hình thức, tính tình tư cách con người.
- Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch đẹp.
- Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
* Câu 3:
- 2 vế đối chỉnh, bổ xung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau.
- Con người phải có lòng tự trọng.
* Câu 4:
- 4 vế-vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ xung cho nhau.
+ Học ăn, học nói: ăn trông nồi, ngồi trông hướng; lời nói gói vàng.
+ Học gói, học mở: học để hiểu, để làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác.
ó Con người phải học để mọi hành vi ứng xủ đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc biết đối nhân xử thế.
* Câu 5-6
+ Không thầy đố mày làm nên => đề cao vai trò của người thầy trong việc giáo dục, dạy học đào tạo con người
=> sự kính trọng
+ Học thầy không tày học bạn: đề cao việc học bạn.
=> Câu “Học thầy…học bạn” khuyến khích mở rộng đối tượng, cách học hỏi, khuyên nhủ về việc kết bạn, có tình bạn đẹp.
* Câu 7
- Khuyên nhủ con người thương yêu người khác như chính bản thân mình.
=> Lời khuyên có giá trị nhân văn.
* Câu 8
- Hưởng thành quả phải nhớ ơn người làm ra thành quả
* Câu 9
- Ẩn dụ, đối lập: khẳng định sức mạnh của đoàn kết.
* Đặc điểm về hình thức diễn đạt
- Diễn đạt bằng so sánh: câu 1-6-7
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: 8-9
- Từ và câu có nhiều nghĩa: 2-3-4-8-9
* Ghi nhớ (SGK-13)
* Luyện tập (SGK-13)
III. Củng cố
IV. HDHB
- Học thuộc lòng 9 câu tục ngữ- nội dung ý nghĩa
- Soạn bài mới
- Xem bài tiếp.
Tiết 78:
Rút gọn câu
A. Mục tiêu
- Nắm được cách rút gọn câu
- Hiểu được tác dụng của câu rút gọn
B. Chuẩn bị: -Gv: soạn + bảng phụ
-Hs: đọc trước và trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
II. Các hoạt động
Hs đọc
- Trong 2 câu đã cho có từ ngữ nào khác nhau?
- Vậy từ “chúng ta” đóng vai trò gì trong câu?
- Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu a?
- Vì sao chủ ngữ trong câu (a) được ;ược bỏ?
+ Bởi đây là 1 câu tục ngữ đưa ra lời khuyên cho mọi người hoặc nêu 1 nhận xét chung về đặc điểm của người VN.
- Trong những câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ? Vì sao?
- Từ việc phân tích 2 ví dụ trên, em rút ra nhận xét gì?
Hs đọc
Hs đọc
- Những câu in đậm thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?
- Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn (in đậm) dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép?
- Từ 2 bài tập trên, em cho biết: khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?
Hs đọc
I. Thế nào là rút gọn câu?
1.
a) không có từ “chúng ta”
b) có thêm từ “chúng ta”.
- Từ “chúng ta” : chủ ngữ.
2.
- Những từ có thể làm chủ ngữ trong câu (a): chúng ta, người VN, chúng em….
3.
- Chủ ngữ trong câu (a) lược bỏ. Vì câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất cả mọi người VN, lời nhắc nhở mang tính đạo lí truyền thống của dân tộc VN.
4.
a. Lược bỏ V: đuổi theo nó.
b. Lược bỏ cả C và V: Tôi đi HP.
=> Làm câu gọn hơn nhưng vẫn hiểu được.
* Ghi nhớ (SGK-15)
II. Cách dùng câu rút gọn
1.
- Thiếu chủ ngữ
- Không nên rút gọn như vậy. Vì rút gọn như thế làm c
File đính kèm:
- Giao an Ngu Van 7 chi tiet.doc