I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1-Kiến thức:Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học
dân gian: các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
2-Kỹ năng: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các giá trị nghệ thuật đặc sắc của
ca dao – dân ca.
3-Thái độ:Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại,
yêu thích và thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình;
tình cảm quê hương đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
4-Trọng tâm: Các nội dung cơ bản của ca dao- dân ca trong c/ trình ngữ văn 7.
II- PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình,hoạt động nhóm.
III- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN:
Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
2- CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH:
Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp (1’): Kiểm diện.
2- Kiểm tra bài cũ (5’):
? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Giảng bài mới:
Giới thiệu bài mới (1’): Các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca,
hôm nay chúng ta đi sâu vào nghiên cứu mảng đề này.
41 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Trường Phổ thông dân tộc nội trú TH và THCS Túng Sán Năm học: 2013 - 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:1/9/2008
Ngày dạy: :3+17/9/2008 Tuần 1:
Tiết 1 & 2
Chủ đề1: CA DAO – DÂN CA
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1-Kiến thức:Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học
dân gian: các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
2-Kỹ năng: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các giá trị nghệ thuật đặc sắc của
ca dao – dân ca.
3-Thái độ:Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại,
yêu thích và thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình;
tình cảm quê hương đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
4-Trọng tâm: Các nội dung cơ bản của ca dao- dân ca trong c/ trình ngữ văn 7.
II- PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình,hoạt động nhóm.
III- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN:
ü Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
2- CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH:
ü Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp (1’): Kiểm diện.
2- Kiểm tra bài cũ (5’):
? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Giảng bài mới:
Giới thiệu bài mới (1’): Các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca,
hôm nay chúng ta đi sâu vào nghiên cứu mảng đề này.
Nội dung bài mới:
Thời gian
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HĐ 1: (GV hướng dẫn HS ôn lại khái niệm ca dao – dân ca).
Ca dao – dân ca là gì?
Là những câu hát thể hiện nội tâm, đời sống
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
HS ôn lại kiến thức cũ về khái niệm ca dao – dân ca.
Ca dao là lời thơ của dân gian, còn dân ca là những câu hát kết hợp lối thơ và âm nhạc.
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I- Khái niệm ca dao dân ca: - Tiếng hát trữ tình của người bình dân Việt Nam.
- Thể loại thơ trữ tình dân gian.
Tiết1
30’
15’
Tiết2
35’
tình cảm, cảm xúc của con người. Hiện nay có sự phân biệt ca dao- dân ca
- Các nhân vật trữ tình quen thuộc trong ca dao là người nông dân, người vợ, người thợ, người chồng, lời của chàng rỉ tai cô gái
Ca dao thường sử dụng thể thơ lục bát với nhịp phổ biến 2/2
- Ca dao – dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền.
HĐ 2: (Hướng dẫn HS tìm hiểu thêm và ôn lại “Những câu hát về tình cảm gia đình”)
- Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, đáng trân trọng và đáng quý của con người.
* Giới thiệu môt số bài ca về tình cảm gia đình ngoài SGK (giáo viên hướng dẫn gợi ý cho học sinh sưu tầm).
HĐ 3: (Hướng dẫn luyện tập)
? Hãy trình bày nội dung của từng bài ca dao
? Hãy phân tích những hình ảnh bài ca dao số 1?
? Phương pháp so sánh có tác dụng gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện.
- Giáo viên nhận xét, cho học sinh ghi vở.
- Ca dao – dân ca thuộc loại trữ tình dân gian
-> HS lắng nghe giáo viên giảng thêm.
1- Con người có cố có công
Như chim có tổ, như sông có nguồn
2- Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
- Đó là lòng biết ơn, tình cảm thành kính, trân trọng của các thành viên trong gia đình đối với người trên, những thế hệ đi trước. Qua tình cảm và thái độ đó, những bài ca trên nêu lên giá trị quí báu, cần phải xây dựng và giữ gìn phát huy để ngày càng tốt đẹp hơn.
- Đây là một bài hát ru. Người mẹ thường hát ru con bằng một lối hát có câu mở đầu như thế để ru con.
- Sử dụng lối so sánh véo von rất quen thuộc như: cha – núi, mẹ – biển để nói lên công cha nghĩa mẹ thật vô cùng to lớn . . . So sánh “công cha như núi ngất trời, “nghĩa mẹ với nước biển Đông” rất là phù hợp và hay vì đây chính là những cách so sánh với những đại lượng khó xác định phạm vi. Hơn nữa người cha là đại diện cho sự mạnh mẽ, cương nghị so với núi (thuộc dương) còn mẹ thuôc về âm tính khí mềm mỏng nhẹ nhàng hơn nên đã lấy hình ảnh so sánh với nước rất là chính xác.
Cùng đó có những câu ca dao tương tự như:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa bạn như nước trong nguồn chảy ra”
Câu 4 là lời khuyên đối với con cái sau khi thấm thía, nghĩa tình sâu nặng đối với cha mẹ.
- Phần lời của bài hát dân gian.
- Thơ lục bát và lục bát biến thể truyền miệng của tập thể tác giả
II- Những câu hát về tình cảm gia đình
1- Nội dung:
Bài 1: Tình cảm yêu thương, công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và lời nhắc nhở tình cảm ơn nghĩa của con cái đối với cha mẹ.
Bài 2: Lòng thương nhớ sâu nặng của con gái xa quê nhà đốivới người mẹ thân yêu của mình. Đằng sau nỗi nhớ mẹ là nỗi nhớ quê, . . .nhớ biết bao kỷ niệm thân quen đã trở thành quá khứ.
Bài 3: Tình cảm biết ơn sâu nặng của con cháu đối với ông bà và các thế hệ đi trước.
Bài 4: Tình cảm gắn bó giữa anh em ruột thịt, nhường nhịn, hoà thuận trong gia đình.
2- Nghệ thuật:
Nghệ thuật được sử dụng phổ biến là so sánh.
* Luyện tập:
I- Câu hỏi và bài tập.
1- Bốn bài ca dao được trích giảng trong SGK đã chung như thế nào về tình cảm gia đình?
2. Ngoài những tình cảm đã được nêu trong bốn bài ca dao trên thì trong quan hệ gia đình còn có tình cảm của ai với ai nữa? Em có thuộc bài ca dao nào nói về tình cảm đó không? (HS suy nghĩ và trả lời theo sự hiểu biết của mình).
3- Bài ca dao số một diễn tả rất sâu sắc tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái. Phân tích một vài hình ảnh diễn tả điều đó?
4. Cûng cố, dặn dò: (3’)
Ø Về nhà tiếp tục sưu tầm một số câu ca dao về chủ đề tình cảm gia đình.
Ø Viết một đoạn văn ngắn thể hiện tình cảm của mình đối với cha mẹ.
Ø Chuẩn bị đề tài “Ca dao tình yêu quê hương, đất nước, con người”.
Ngày soạn:6/9/08
Ngày dạy: 19+24/9/2008 Tuần 2:
Tiết: 3 & 4
Chủ đề:1 CA DAO – DÂN CA
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1-Kiến thức: Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học
dân gian: các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
2-Kỹ năng:Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các g/trị nghệ thuật đ/sắc của cadao,dân ca.
3 Thái độ:Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại,
yêu thích và thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình;
tình cảm quê hương đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
4-Trọng tâm:Các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca:(t/cảm Q/hương,Đ/nước, C/người)
II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN:
ü Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
2- CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH:
ü Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
III-PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình+hoạt động nhóm.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp (1’): Kiểm diện.
2- Kiểm tra bài cũ (5’):
? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Giảng bài mới:
Giới thiệu bài mới (1’): Các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca. Hôm nay
chúng ta đi vào mảng đề tài “Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người”.
Nội dung bài mới
Tgian
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Tiết
1
13'
15'
HĐ 1: (Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người)
? Nêu nội dung và ý nghĩa của những câu ca dao nói về tình yêu quê hương, đất nước và con người mà em đã học?
? Những câu ca dao về chủ đề này có những nét đặc sắc gì?
? Nghệ thuật nổi bật của chúng
HĐ 2: (Giới thiệu một số bài ca dao theo chủ đề)
Giáo viên giới thiệu một số bài ca dao theo chủ đề này.
HĐ 3: (Luyện tập)
? Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, có thể dẫn dắt học sinh trả lời bằng các câu hỏi như sau:
? Hình ảnh quê hương, đất nước, con người được thể hiện như thế nào ở những bài ca dao được trích giảng trong SGK?
? Tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện tình cảm đối với quê hương, đất nước, con người của mình trong các bài ca dao đó?
?Hãy nêu một cách cụ thể trong từng bài ca?
? Bài ca dao số 4 thể hiện tình cảm gì của nhân vật trữ tình?
? Hãy viết một đoạn văn nêu tình cảm của em đối với quê hương, đất nước sau khi học xong chùm ca dao này? (GV gợi ý cho học sinh thực hiện)
* GV chốt lại các ý chính, cho học sinh ghi vào vở
Tình yêu thắm thiết đối với quê hương, đất nước.
Lòng tự hào về những con người cần cù, dũng cảm,… đã làm nên đất nước muôn đời.
Trong ca dao cổ truyền, tình cảm của con người chủ yếu quan tâm đến tình quê hương, đất nước, con người, . . .
Ø Hình ảnh quê hương, thể hiện trong ca dao khá phong phú … thiên nhiên giàu đẹp với núi cao, biển rộng, sông dài, núi non hùng vĩ …
Em đố anh sông nào là sông sâu nhất?
Núi nào là núi cao nhất nước ta?
Anh mà giảng được cho ra
Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh
- Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra . . .
2- Hà Nội ba mươi sáu phố phường
Hàng mật, hàng đường, hàng muối trắng tinh …
3- Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An.
4- Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Tuấn Võ, canh gà Thọ Xương.
Ø Bài 1: Mượn hình thức đối đáp nam nữ để ca ngợi cảnh đẹp đất nước.
Ø Bài 2: Nói về cảnh đẹp của Hà Nội.
Ø Cấu trúc câu khá đặc biệt: mỗi câu 12 tiếng, nhịp 4/4/4 đều đặn …
Ø -> Hình ảnh một cô gái hồn nhiên trẻ trung, tươi mới, tinh sạch, rực rỡ, … ví như “Chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” -> Cách dùng từ mới lạ, tạo hình ảnh cụ thể, … ấn tượng
Ø Học sinh thực hành.
Ø Nhận xét, bổ sung, rút kinh nghiệm.
III- LUYỆN TẬP:
- Bài 1: Mượn hình thức đối đáp nam nữ để ca ngợi cảnh đẹp đất nước. Lời đố mang tính chất ẩn dụ và cách thức giải đố sẽ thể hiện rõ tâm hồn, tình cảm của nhân vật. Điều đó thể hiện tình yêu quê hương một cách tinh tế, khéo léo, có duyên.
- Bài 2: Nói về cảnh đẹp của Hà Nội, bài ca mở đầu bằng lời mời mọc “Rủ nhau” cảnh Hà Nội được liệt kê với những di tích và danh thắng nổi bật: Hồ Hoàn Kiếm, cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút. Câu kết bài là một câu hỏi không có câu trả lời. “Hỏi ai gây dựng nên non nước này”. Câu hỏi buộc người nghe phải suy ngẫm và tự trả lời, bởi cảnh đẹp đó do bàn tay khéo léo của người Hà Nội ngàn đời xây dựng nên.
- Bài 3: Cảnh non nước xứ Huế đẹp như tranh vẽ, cảnh đẹp xứ Huế là cảnh non xanh nước biếc, cảnh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng. Sau khi vẽ ra cảnh đẹp xứ Huế, bài ca buông lửng câu mời “Ai vô xứ Huế thì vô…” Lời mời cũng thật độc đáo! Huế đẹp và hấp dẫn như vậy đấy, ai yêu Huế, nhớ Huế, có tình cảm với Huế thì hãy vô thăm.
4. Củng cố: (3’)Dùng câu hỏi khái quát củng cố lại kiến thức.
5.Dặn dò: (2')
Ø Về nhà ôn lại các kiến thức đã học.
Ø Chuẩn bị trước các câu trả lời cho hoạt động sau.
********************************************
Ngày soạn:29/9/08
Ngày dạy: 1+3/10/2008 TUẦN 3-TIẾT 5+6
Chủ đề:1 CA DAO – DÂN CA
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :
1-Kiến thức: Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học
dân gian: các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
2-Kỹ năng:Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các g/trị nghệ thuật đ/sắc của cadao,dân ca.
3 Thái độ:Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại,yêu thích và thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình; tình cảm quê hương đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
4-Trọng tâm:Các nội dung cơ bản của ca dao- dân ca: (câu hát than thân; châm biếm)
II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN:
ü Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
2- CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH:
ü Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
III- PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình,H/Đ nhóm.
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp (1’): Kiểm diện.
2- Kiểm tra bài cũ (5’):
? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Giảng bài mới:
Giới thiệu bài mới (1’): Ở các tiết học trước các em đã được học về chủ đề ca
dao – dân ca nói về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước và con người.
Hôm nay chúng ta tiếp tục đi vào mảng đề tài “Những câu hát than thân”.
Nội dung bài mới:
T.gian
H.ĐỘNG CỦA THẦY
H. ĐỘNG H.SØ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Tiết1
10’
10’
15'
Tiết2
40'
HĐ 1: (Tìm hiểu nội dung ý nghĩa)
? Hướng dẫn HS ôn tập lại nội dung ý nghĩa câu hát than thân.
? GV củng cố kiến thức cho HS.
HĐ 2: (Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những biện pháp nghệ thuật chủ yếu)
? HD, gợi ý HS nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của các bài ca than thân.
? GV bổ sung.
HĐ 3: (Giới thiệu một số bài ca dao theo chủ đề)
? GV gợi ý cho HS tìm và nêu một số bài ca dao có chủ đề than thân dùng mô típ: “ Con cò”, “Thân em”? GV sửa sai bổ sung.
HĐ 4: (Hướng dẫn luyện tập)
? Hướng dẫn HS làm bài tập.
- BT 1: Những câu hát thanh thân của người phụ nữ thường mở đầu ntn? Những hình ảnh họ thường đem so sánh với thân phận của mình là g
- BT 2: Biện pháp nghệ thuật nổi bật mà những câu hát than thân thường sử dụng là gì?
Hãy chỉ ra biện pháp đó ở từng bài cụ thể.
? GV đọc, sửa sai, bổ sung.
- BT 3: Trong các bài ca than thân đó, người lao động than vì những nỗi khổ cực nào của mình và của những người cùng cảnh ngộ?
HS nêu nội dung ý nghĩa các bài ca than thân.
(H/s thảo luận nhóm- Đại diện nhóm
trả lời)
I- Nội dung, ý nghĩa:
- Chủ đề chiếm một số lượng lớn. Nhân vật hát than thân chính là nhân vật trữ tình của ca dao.
- Thể hiện ý thức của người lao động về số phận nhỏ bé của họ về những bất công trong xã hội. Đồng thời thể hiện thái độ đồng cảm với những người đồng cảnh ngộ, và thể hiện thái độ phản kháng XH phong kiến bất công cùng những kẻ thống trị bóc lột.
- Nhận thức được nỗi thống khổ nhiều mặt mà người lao động phải gánh chịu.
+ Than vì cuộc sống vất vả, khó nhọc.
+ Than vì cảnh sống bất công.
+ Than vì bị giai cấp thống trị bị áp bức, bóc lột nặng nề.
+ Tiếng than da diết nhất là của những người phụ nữ: Họ bị ép duyên, cảnh làm lẽ, không có quyền tự định đoạt cuộc đời mình…
II- Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu:
Mượn những con vật nhỏ bé, tầm thường, sống trong cảnh vất vả, bế tắc, cùng quẩn, … để ví với hoàn cảnh thân phận của mình.
- Câu hát than thân của người phụ nữ thường dùng kiểu câu so sánh, mở đầu là “thân em như”, “em như” …
III- Giới thiệu một số bài ca dao theo chủ đề:
1- Mượn hình ảnh “con cò” để chỉ cho người nông dân cực khổ
- Con cò mà đi ăn đêm …
- Trời mưa quả dưa vẹo vọ …
- Con cò kiếm ăn
- Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo … tiếng khóc nỉ non
2- Mô típ “thân em” để chỉ người phụ nữ:
- Thân em như miếng cau khô …
- Thân em như hạt mưa sa …
- Thân em như giếng giữa đàng …
IV- Luyện tập:
1- Những câu hát than thân của người phụ nữ thường mở đầu bằng “em như” hoặc “thân em như”: những hình ảnh họ thường đem ra so sánh với mình là những đồ vật hoặc con vật bé nhỏ, yếu ớt hay bế tắc: Con cá mắc câu,con kiến, con cò,hạt mưa sa … những hình ảnh đó thể hiện thân phận bé nhỏ, nỗi đau khổ, bế tắc của người phụ nữ.
2- Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của nhgững câu hát than thân là so sánh trực tiếp hoặc so sánh ẩn dụ. Các biện pháp đó được thể hiện cụ thể trong 3 bài ca dao, trích giảng như sau:
- Bài 1: Dùng biện pháp so sánh ẩn dụ + Hình ảnh con cò lận đận “lên thác xuống ghềnh” kiếm ăn và nuôi con là hình ảnh ẩn dụ của người lao động nghèo.
+ Hình ảnh “nước non” nơi con cò kiếm ăn vừa là ẩn dụ về những khó khăn trắc trở mà người lao động phải vượt qua.
- Bài 2: Dùng biện pháp ẩn dụ, hình ảnh con tằm nhả tơ, kiến li ti, . . . là những ẩn dụ về những thân phận nhỏ bé, bế tắc, bị các thế lực cướp đi sức lao động của chính mình.
Tác giả dân gian đã mượn đặc điểm sống của từng con vật: Tằm nhả tơ, cuốc kêu ra máu, kiến cần cù kiếm ăn … là để nhằm nói về những nỗi khổ khác nhau của người lao động.
- Bài 3: Sử dụng lối so sánh trực tiếp với từ so sánh “như”. Nhân vật trữ tình gắn mình với trái bần (là loại quả chua chát, xấu xí) đã ít giá trị lại bị gió dập sóng dồi không biết bấu víu vào đâu. Qua đó nỗi khổ của nhân vật trữ tình được thể hiện một cách cụ thể hơn.
3- Trong các bài ca dao đó, người lao động than vì những nỗi khổ khác nhau của mình và của những người cùng cảnh ngộ.
- Bài 1: Lànỗi cay đắng, lận đận của người lao động.
- Bài 2: “Con tằm nhả tơ” là nỗi khổ người lao động nặng nhọc mà bị kẻ khác bòn rút, bóc lột hết sức lao động. “Lũ kiến li ti” là nỗi khổ của những thân phận bé nhỏ, vất vả lao động mà vẫn xuôi ngược suốt đời để lo kiếm ăn mà vẫn không đủ.
Hình ảnh “Hạc bay mỏi cánh biết …” là nỗi khổ suốt đời phiêu bạc, lận đận, bế tắc không tìm được lối thoát.
4. Củng cố: Cho h/s đọc một số bài ca dao có cùng chủ đề dã sưu tầm được.
5Dặn dò: (3’)Ø Tiếp tục sưu tầm một số câu ca dao về than thân.
Ø C. bị cho tiết sau “ca dao châm biếm”= cách sưu tầm cáccâu ca daovề đề tài này.
Ø Ôn lại tất cả các tiết học, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết vào tiết 8.
****************** ******************
Ngày soạn:29/9/08 Tuần 4:
Ngày dạy: 8+10/10/2008 Tiết: 7 & 8
Chủ đề:1 CA DAO – DÂN CA
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN (Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:Giúp học sinh
1-Kiến thức: Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học dân gian: các nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
Vận dụng các kiến thức vừa học, thực hành vào bài kiểm tra viết.
2-Kỹ năng: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các g/trị nghệ thuật đ/sắc của cadao,dân ca.
Ôn tập và thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình; tình cảm quê hương đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
3. Thái độ : Nâng cao ý thức cầu tiến, ý thức tự giác trong học tập
4-Trọng tâm:Các nội dung cơ bản của ca dao- dân ca: (câu hát than thân; châm biếm II-.
Ii- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- GV nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
Ra đề bài kiểm tra 30 phút để kết thúc chủ đề 1.
2-H/S: Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáoviên.Ôn tập lại tất cả các kiến thức vừa học vậndụng vào làm bài kiểm tra viết.
III-PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đọc diễn cảm, H/Đ nhóm ,luyện tập thực hành .
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp (1’): Kiểm diện.
2- Kiểm tra bài cũ (5’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Giảng bài mới: * Giới thiệu bài mới (1’): Ở các tiết học trước các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca nói về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước và con người và những câu hát than thân. Hôm nay chúng ta tiếp tục đi vào mảng đề tài cuối cùng của chủ đề “Những câu hát châm biếm”.
Nội dung bài mới:
T. gian
HOẠT ĐỘNG CỦATHẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Tiết1
7’
15'
15'
25'
15'
HĐ 1: (Hướng dẫn học sinh ôn tập lại kiến thức về ca dao châm biếm)
Giáo viên nêu các câu hỏi gợi ý giúp HS ôn tập lại kiến thức về ca dao châm biếm.
? Thế nào gọi là ca dao châm biếm.
HĐ 2: (Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung ca dao châm biếm)
? Nội dung ca dao châm biếm.
* GV cho HS nhận xét.
Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho học sinh ghi vở.
HĐ 3: (Hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa, giá trị ca dao châm biếm).
? Hãy nêu giá trị,ý nghĩa của ca dao châm biếm với đời sống cộng đồng.
? Giáo viên cho học sinh nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho học sinh ghi vở.
HĐ 4: (Hướng dẫn HS tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật)
? Hãy nêu những nét nghệ thuật nổi bật của ca dao châm biếm.
Giáo viên có thể nêu các câu hỏi gợi ý giúp học sinh hoàn thành câu hỏi trên.
* Nêu ví dụ minh hoạ.
HĐ 5: (Kiểm tra)
* Giáo viên phát đề kiểm tra cho học sinh làm
* Kiểm tra việc làm bài của học sinh. Đảm bảo tính nghiêm túc và trung thực trong khi làm bài
Ø Học sinh hoạt động cá nhân nêu khái niệm ca dao châm biếm
Học sinh nêu nội dung ca dao châm biếm.
Ø Học sinh nhận xét.
Ø Học sinh ghi vở
Ø Học sinh hoạt động cá nhân nêu ý nghĩa của ca dao châm biếm.
Ø Học sinh nhận xét câutrả lời của bạn.
Ø Học sinh ghi vở
Ø Học sinh nêu các biện pháp nghệ thuật hay sử dụng trong ca dao châm biếm
Ø Nêu ví dụ minh hoạ
Ø Học sinh nhận đề kiểm tra.
Ø Học sinh làm việc cá nhân nghiêm túc trung thực.
I- Khái niệm ca dao châm biếm:
- Ca dao châm biếm là những câu ca dùng lời lẽ kín đáo, bóng bẩy có yếu tố gây cười nhằm phê phán chế giễu những thói hư tật xấu đang tồn tại trong xã hội.
II- Nội dung châm biếm:
- Bộc lộ qua sự phơi bày mâu thuẫn đáng cười giữa nội dung và hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa cái bình thường, tự nhiên với cái ngược ngạo, trái tự nhiên.
- Đó có thể là những kẻ lừa bịp, giả nhân giả nghĩa, khoác lác mà lại tỏ ra thành thực; dốt nát lại được che đậy dưới vẻ uyên bác…
III- Giá trị, ý nghĩa của ca dao châm biếm với đời sống cộng đồng:
- Góp phần phơi bày những cái xấu xa, giả dối, kệch cỡm tồn tại trong xã hội với mục đích làm cho xã hội trong sạch hơn, tốt đẹp hơn.
- Giúp cho người dân lao động nhận thức thực tế một cách vui vẻ. Đồng thời nó giúp người lao động giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.
IV- Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao châm biếm:
- Thư pháp quen thuộc là phóng đại. Đặc tính của phóng đại là cực tả làm sự vật, hiện tượng được phản ánh nổi bật hơn.
- Ngoài ra, ca dao châm biếm còn sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khác như: nói lái, nói ngược, ẩn dụ … nhằm gây cười một cách kín đáo.
V- Kiểm tra:
* Phát đề.
* Học sinh thực hành làm.
* Thu bài và nhận xét.
4. Củng cố, dặn dò: (5’)Ø Tiếp tục s/ tầm 1số bài ca dao nói về các đề tài trên.
Ø Chuẩn bị chủ đề 2 phần T/việt.Ôn tập các bài “Từ HánViệt, đại từ, từ láy từ ghép, …”
Ngày soạn: 13/10/08 Tuần 5 -Tiết : 9 -10
Ngày dạy: 15+17/10/2008 Chủ đề:2- ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO VỀ TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: : Giúp học sinh :
Ôn tập, nắm vững các kiến thức về từ ghép, từ láy… qua một số bài tập cụ thể .
Đọc lại nội dung bài học -> rút ra được những nội dung bài học . Nắm được những
điều cần lưu ý khi vận dụng vào thực hành.
2. Kĩ Năng
Bước đầu phát hiện và phân tích tác dụng vai trò của các từ loại trong văn, thơ.
3. Thái độ : Nâng cao ý thức cầu tiến, ý thức trách nhiệm.
4.Trọng tâm:Nắm vững kiến thức về từ láy,vận dụng thực hành tốt.
II- PHƯƠNG PHÁP: Thực hành đàm thoại ,hoạt động nhóm.
III-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN :Chọn một số bài tập để học sinh tham khảo và luyện tập.
CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH :Soạn theo hướng dẫn của giáo viên.
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tở chức lớp (1/) : Kiểm diện.
Kiểm tra bài cũ ( 5/): Kiểm tra dụng cụ học tập. Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
Giảng bài mới :
. Giới thiệu bài mới (1/): Hôm nay các em sẽ dành ra 2 tiết để ôn tập và tiến hành
luyện tập một số bài tập về "từ ghép",…
. Nội dung bài mới :
T.gian
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
20’
57'
HĐ 1: (Hướng dẫn học sinh ôn tập lại một số vấn đề về từ ghép)
. Nêu định nghĩa về từ ghép. Kể tên các loại từ ghép.
Từ ghép có nghĩa như thế nào ?
Nhận xét bổ sung .
Giáo viên chốt vấn đề.
HĐ 2: (Hướng dẫn HS luyện tập)
Hướng dẫn hs nhận các từ ghép để phân loại.
Hướng dẫn hs thực hiện.
Nhận xét, bổ sung-> rút kinh nghiệm.
Lưu ý kiến thức bài từ Hán Việt để làm .
Cho hs giải thích nghĩa của từ-> làm bt.
.
Yêu cầu hs thực hành viết đoạn văn có chúa từ ghép …Chốt lại vấn đề cho hs nắm
Ø Học sinh nhận và ôn tập lại kiến thức bài cũ.
Ø Học sinh trình bày nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Ø Học sinh ghi vở
Học sinh thực hành làm bài tập.
Cá nhân làm .
Lớp nhận xét bổ sung.
HS ôn lại kiến thức từ Hán Việt vận dụng làm BT.
Chú ý đến nghĩa của các từ in đậm để làm.
HS thực hành viết đoạn văn. Lớp nhận xét , bổ sung.
I-Ôn tập.
1.ĐN từ ghép.
2.Có 2 loại:- Từ ghép chính phụ
- T ừ ghép đẳng lập
3.Nghĩa của từ ghép.
a. TGCP có tính chất phân nghĩa. Nghĩa củaTGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
b. TGĐL có tính chất hợp nghĩa .Nghĩa của TGĐL khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
II.Luyện tập.
Bài tập1: Em hãy phân loại các từ ghép sau đây theo cấu tạo của chúng: ốm yếu, tốt đẹp, kỉ vật, núi non, kì công, móc ngoặc, cấp bậc,rau muống, cơm nước, chợ búa vườn tược, xe ngựa,…
Hướng dẫn : chú ý xem lại phần ghi nhớ để giải bài tập này.
Bài tập 2: trong các từ ghép sau đây: tướng tá, ăn nói, đi đứng, binh lính, giang sơ
File đính kèm:
- giao an tu chon ngu van 7 nam 2013 2014 3 cot cua Nam.doc