A. Mức độ cần đạt
- Hiểu được tình bạn đậm đà thắm thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
- Biết phân tích một bài thơ Nôm Đường luật.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
- Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài thơ.
2. Kỹ năng
- Nhận biết được thể loại của văn bản.
- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
- Phân tích được bài thơ Nôm Đường luật.
3. Thái độ: Cảm nhận được tình bạn đậm đà thắm thiết mà đơn sơ bình dị của tác giả qua bài thơ.
10 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tiết 33 đến tiết 36, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 09 Ngày soạn: 09/10/2013
Tiết: 33 Ngày dạy : 11/10/2013
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
(Nguyễn Khuyến)
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu được tình bạn đậm đà thắm thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
- Biết phân tích một bài thơ Nôm Đường luật.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
- Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài thơ.
2. Kỹ năng
- Nhận biết được thể loại của văn bản.
- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú.
- Phân tích được bài thơ Nôm Đường luật.
3. Thái độ: Cảm nhận được tình bạn đậm đà thắm thiết mà đơn sơ bình dị của tác giả qua bài thơ.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và tiếp nhận tác phẩm…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A3 vắng ……, Lớp 7A4 vắng ……, Lớp 7A5 vắng ……
2. Bài cũ: CĐọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”? Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Nêu tâm trạng của tác giả khi tới Đèo Ngang?
3. Bài mới: Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ có nhiều bài thơ hay về làng cảnh quê hương, về nỗi buồn và niềm vui trong cuộc sống nơi thôn dã. Bạn đến chơi nhà là bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là bài thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng, thơ Nôm Đường luật Việt Nam nói chung. Vì sao bài thơ lại được đánh giá như vậy, sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở đâu? Cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
CTrình bày hiểu biết của em về Nguyễn Khuyến?
Hs trình bày theo kiến thức Sgk cung cấp.
Gv: Nguyễn Khuyến là nhà nho ẩn dật, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ trữ tình và trào phúng lớn cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX trong lịch sử văn học dân tộc.
C Đề tài của bài thơ?
CNêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
CBài thơ này thuộc thể thơ gì? Giống với bài thơ nào đã học?
-> Thuộc thể thất ngôn bát cú, giống bài “Qua Đèo Ngang”.
CDựa vào kiến thức về luật bằng trắc đã học, cho cô biết bài thơ được làm theo thể trắc hay thể bằng? -> Thể trắc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Gv yêu cầu: Đọc giọng tươi vui, hóm hỉnh.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại.
CBài thơ này có thể chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung từng phần?-> 3 phần…
CNêu phương thức biểu đạt? -> Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
CEm có nhận xét gì về giọng điệu và tâm trạng của tác giả khi đọc câu thơ mở đầu?
-> Câu thơ không chỉ là một lời thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là một tiếng reo vui, hồ hởi khi đã bao lâu bạn mới tới thăm. Qua đó thể hiện niềm vui, sự phấn chấn của tác giả.
CLâu rồi bạn mới đến nhà chơi nhưng Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi bạn ntn? Em có nhận xét gì về việc tiếp đãi đó?
-> Nguyễn Khuyến đãi bạn bằng số không to tướng. Bởi lẽ, trong nhà không có ai để sai bảo cũng không hề có thứ gì khả dĩ dùng được. Trẻ đi chơi chẳng biết bao giờ về. Gà béo, cá ngon nhưng cá dưới ao sâu; gà ngoài vườn, vườn rộng rào thưa làm sao bắt. Có cải, có bầu, có mướp nhưng chúng đang ở dạng tiềm năng. Ngay cả miếng trầu là đầu câu chuyện cũng không có.
CTạo một tình huống khó xử như thế, mục đích nhà thơ muốn bộc lộ điều gì?
C Không có bất cứ thứ gì ăn được để đãi bạn ở xa mới tới. Vậy chủ nhà đã tiếp khách như thế nào?
-> Không có gì để tiếp bạn nhưng thực ra có rất nhiều. Chủ nhà tiếp khách bằng một tình bạn đậm đà, thắm thiết không dễ gì có. Đó chính là tình cảm mà ta bày tỏ đối với bạn.
Thảo luận: CSo với cụm từ “ta với ta” ở đây với cụm từ “ta với ta” ở bài thơ “Qua Đèo Ngang” có gì giống và khác?
- Giống nhau về mặt hình thức.
- Khác nhau: Ở bài “Qua Đèo Ngang” hai chữ ta nhưng chỉ 1 người, 1 tâm trạng, với nỗi cô đơn thăm thẳm không biết chia sẻ cùng ai của Bà Huyện Thanh Quan. Còn ở bài này hai chữ ta chỉ hai người, mà khoảng cách rất gần, rất thân mật, thể hiện sự đồng tâm nhất trí giữa những người bạn.
* Tổng kết: CNêu nhận xét về bài thơ “Bạn đến chơi nhà”?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
* Luyện tập: CNgôn ngữ bài “Bạn đến chơi nhà” có gì khác với ngôn ngữ đoạn thơ “Sau phút chia li”?
-> Bài thơ và đoạn thơ là hai phong cách ngôn ngữ đại diện cho hai tài năng sống cách nhau khoảng một thế kỷ, một bên là ngôn ngữ của đời thường, một bên là ngôn ngữ bác học nhưng đều đạt tới độ kết tinh, hấp dẫn người đọc bao thế hệ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
2. Tác phẩm
- Đề tài: tình bạn
- Hoàn cảnh ra đời: Được sáng tác khi bạn đến chơi nhà.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 3 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Cảm xúc khi bạn tới nhà
“Đã bấy lâu nay bác tới nhà”
- Giọng điệu tự nhiên, lời chào, lời thông báo, tiếng reo vui, hồ hởi, .
-> Niềm xúc động, vui sướng vô hạn của tác giả khi có bạn tới thăm.
b. Cảm xúc về gia cảnh: (6 câu tiếp)
- Không có thức gì để thiết đãi bạn…
-> Tạo tình huống bất ngờ, khó xử, giọng điệu hóm hỉnh, vui tươi.
-> Thậm xưng, thi vị hóa cái nghèo.
=> Bày tỏ cuộc sống thanh bạch, tâm hồn thanh cao của nhà nho khước từ bổng lộc chốn quan trường, lui về sống bình dị giữa làng xóm, quê hương.
c. Cảm xúc về tình bạn
“Bác đến chơi đây, ta với ta.”
- Ta với ta: là tôi và bác, là hai chúng ta.
-> Sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách.
=> Bộc lộ tình bạn chân thành, mộc mạc, đậm đà, vô cùng quý giá.
3. Tổng kết
a) NT:
b) ND:
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện một quan niệm về tình bạn, quan niệm đó vẫn còn có ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay.
4. Luyện tập
Bt1(a).
III. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ. Tìm thêm một số bài thơ khác viết về tình bạn.
- Nhận xét ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ.
- Soạn bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 09 Ngày soạn: 10/10/2013
Tiết: 34 – 35 Ngày dạy : 12/10/2013
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
HDĐT: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
* CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch)
A. Mức độ cần đạt
- Cảm nhận đề tài vọng nguyệt hoài hương (nhìn trăng nhớ quê) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.
- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong một bài thơ tứ tuyệt.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Lý Bạch.
- Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của nhà thơ Lí Bạch.
- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
- Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ: Cảm nhận được nỗi nhớ quê trong đêm trăng sáng của nhà thơ.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận tác phẩm…
* HDĐT: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
(Vọng Lư sơn bộc bố - LÍ BẠCH)
A. Mức độ cần đạt
- Cảm nhận tình yêu thiên nhiên và bút pháp nghệ thuật độc đáo của Lý Bạch trong bài thơ.
- Bước đầu biết nhận xét về mối quan hệ giữa tình và cảnh trong thơ cổ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ.
- Đặc điểm nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch tiếng Việt.
- Sử dụng phần dịch nghĩa để phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt.
3. Thái độ: Cảm nhận được vẻ đẹp của thác núi Lư qua bài thơ của Lý Bạch.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận tác phẩm…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A3 vắng ……, Lớp 7A4 vắng ……, Lớp 7A5 vắng ……
2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút (Đề và đáp án cuối G.A)
3. Bài mới: Lí Bạch là một trong những nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Tác phẩm của ông rất nổi bật với trường phái thơ ca lãng mạn hòa quyện trong tâm hồn hết sức phóng khoáng. Hôm nay, chúng ta sẽ được thưởng thức hai bài thơ viết về phong cảnh thiên nhiên đậm chất trữ tình của tác giả.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
A. Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”: (60p)
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
C Trình bày những hiểu biết của em về Lý Bạch?
Hs căn cứ phần Chú thích * Sgk, trang 111, trả lời.
Gv cung cấp thêm cho Hs một số thông tin và xem hình LB.
Bài thơ được đánh giá là một trong những bài thơ nổi tiếng viết về trăng của Lý Bạch.
CEm hãy nêu hoàn cảnh ra đời? Bài thơ được sáng tác theo chủ đề nào?
Gv: “Vọng nguyệt hoài hương” là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ. Bởi vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Ở xa quê, trăng càng sáng, càng tròn, càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Trăng mùa thu khi không khí đã trở lạnh lại càng có sức khêu gợi mạnh mẽ hơn. Trương Minh Phi cho rằng: “Trong loại thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê, bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản, tinh khiết nhất là “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch, song bài có ma lực lớn nhất, được truyền tụng rộng rãi nhất cũng là bài “Tĩnh dạ tứ” ấy”.
CBài thơ này được làm theo thể thơ nào? Đặc điểm thể thơ. Thể thơ giống với bài thơ nào đã học?
-> Thể thơ giống bài “Phò giá về kinh”.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm, buồn, thiết tha.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi Hs đọc lại, Gv nhận xét.
Hs đọc bằng mắt phần giải nghĩa các yếu tố Hán Việt/Sgk.
Hướng dẫn Tìm hiểu văn bản
CBài thơ có thể chia làm mấy phần? -> 2 phần.
CNêu phương thức biểu đạt? -> Miêu tả và biểu cảm.
Gv đọc lại 2 câu thơ đầu, ở cả 3 phần.
CHai câu thơ đầu có phải chỉ thuần tả cảnh không? ->Không phải, bởi đối tượng ở đây là ánh trăng, nhưng chủ thể là nhân vật trữ tình. Tuy thế, ở phần phiên âm chỉ có một động từ “nghi” nhưng ở bản dịch lại thêm 2 động từ: “rọi”, “phủ”. Làm thế khiến cho ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt nên nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu tả cảnh.
CChữ “sàng” trong câu đầu phần phiên âm cho thấy tác giả ngắm trăng trong tư thế nào? -> Nằm giường ngắm trăng.
CỞ đây, nếu thay chữ “sàng” (giường) bằng “án” (bàn), “đình” (sân) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác đi như thế nào?
-> Nếu dùng “án” người đọc nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách; nếu dùng “đình” lại tưởng tác giả đang đứng trước sân. Chữ “sàng” ở đây gợi cho người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường và không ngủ được nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ.
CNgắm trăng sáng, tác giả đã liên hệ tới điều gì?
-> Tác giả thấy trăng sáng quá đã chuyển thành màu trắng giống như sương. Cũng như Tiêu Cương, nhà thơ sống trước Lý Bạch mấy trăm năm đã cảm nhận “Dạ nguyệt tự thu sương” (Trăng đêm giống như sương thu). Tuy nhiên, ở Tiêu Cương đó là một sự so sánh, còn ở Lý Bạch đó là một khoảnh khắc suy nghĩ của con người.
CQua ánh trăng ta thấy tác giả là người như thế nào?
-> Bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc, trăn trở không yên.
Thảo luận (2p): C Em hãy chỉ ra nghệ thuật đối ở hai câu thơ cuối? Nêu tác dụng của nghệ thuật đối?
-> Phép đối được sử dụng triệt để: về số lượng chữ, cấu trúc ngữ pháp, từ loại, trùng thanh. Biện pháp đối tạo thành cặp sóng đôi: cảnh - tình, trăng - quê.
CHai câu thơ cuối có những hành động nào đáng chú ý? Phân tích ý nghĩa của các hành động ấy?
-> Hai hành động ngẩng đầu, cúi đầu nối tiếp nhau diễn tả cảm xúc của tác giả. Ngẩng đầu là hành động xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thứ hai đặt ra: Sương hay trăng? Và khi thấy vầng trăng trên cao cũng cô đơn lạnh lẽo như mình lập tức nhân vật trữ tình lại cúi đầu. Không phải là để nhìn một lần nữa sương trên mặt đất mà để suy ngẫm về quê hương. Hai hành động xẩy ra trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy tình quê hương của tác giả thường trực, sâu nặng biết chừng nào.
Gv: “Vọng minh nguyệt” - “tư cố hương” thật ra chỉ là sự diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ “vọng nguyệt hoài hương” đã sáo mòn. Sáng tạo của nhà thơ là đưa thêm vào hai cụm từ đối nhau, “cử đầu”, “đê đầu” để hình dung cái cách “vọng minh nguyệt”, “tư cố hương” ấy. Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh để nhìn trăng, cúi đầu là hoạt động hướng nội với tâm tư trĩu nặng.
CEm hãy thử chứng minh vai trò liên kết ý thơ của các động từ trong bài thơ?
Gv : Việc sử dụng 5 động từ “nghi”, “cử”, “vọng” “đê”, “tư” khiến tứ thơ phát triển thống nhất; suy tư và cảm xúc của nhà thơ phát triển liền mạch. Nó như năm cái mốc để liên kết mạch thơ “ngắm trăng nhớ quê” của tác giả.
Trong bài thơ, chủ ngữ của những hành động được lược bỏ cho nên ta có thể hiểu chủ thể trữ tình là Lý Bạch mà cũng có thể hiểu là bất cứ ai. Trong điều kiện xã hội tương tự, ở những tình huống tương tự, với quan niệm sống và vốn văn hóa tương tự thì đều có thể xuất hiện những cảm nghĩ tương tự. Đó chính là tính điển hình của những cảm xúc trong thơ trữ tình.
Hết tiết 34 chuyển tiết 35
* Tổng kết: CKhái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
Hs trình bày, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ.
Hs đọc phần Ghi nhớ, Sgk.
CBài thơ thể hiện điều gì?
CNêu lên ý nghĩa của bài thơ?
* Luyện tập
Hai câu thơ dịch đã nêu được khá đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ. Tuy nhiên, so với phần phiên âm thì Lý Bạch không dùng phép so sánh, sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ. Hơn nữa, bài thơ ẩn chủ ngữ, không nói rõ Lý Bạch.
B. Bài “Xa ngắm thác núi Lư” (30p)
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
CBài thơ thuộc đề tài nào?
CThể thơ của bài thơ này là gì? Đặc điểm thể thơ? Thể thơ giống với bài thơ nào chúng ta đã học?
Hs suy nghĩ, trả lời.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc phấn chấn, hùng tráng, ngợi ca.
Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại.
Yêu cầu Hs đọc bằng mắt phần giải nghĩa các yếu tố Hán Việt và phần Chú thích trong Sgk.
CNêu phương thức biểu đạt? -> Miêu tả và biểu cảm.
Gv đọc câu thơ đầu
CQua câu thơ, em nhận thấy tác giả đứng ngắm thác núi Lư ở vị trí nào? Nêu tác dụng của vị trí đó?
-> Nhìn từ xa nên có thể nhìn bao quát toàn cảnh. Câu thơ đã phác họa phông nền bức tranh toàn cảnh trước khi miêu tả vẻ đẹp của thác nước.
C Ở vị trí đó, Lý Bạch quan sát thấy toàn cảnh núi Lư ntn?
-> Làn hơi nước dưới ánh sáng mặt trời, phản quang chuyển thành màu tím vừa rực rỡ, vừa kỳ ảo. Với động từ “sinh”, dưới ngòi bút nhà thơ, dường như khi ánh sáng xuất hiện thì mọi vật mới sinh sôi nảy nở, trở nên sống động.
CTừ xa, ngắm kỹ dòng thác, tác giả nhận ra vẻ đẹp cụ thể nào của thác nước?
-> “Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước/ Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây”. Ở nguyên tác, nhà thơ dùng từ “quải” (treo), biến cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về thác. Đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dải lụa. Quả là một bức tranh tráng lệ. Ở bản dịch thơ, vì lược bớt chữ “treo” nên ấn tượng do hình ảnh dòng thác gợi ra trở nên mờ nhạt và ảo giác về giải Ngân Hà ở câu cuối trở nên thiếu cơ sở.
CQua bức tranh núi thác Lư, em có nhận xét gì về tâm hồn thơ Lý Bạch? Hs trả lời dẫn đến Ghi nhớ.
* Tổng kết: CKhái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
CEm hãy nêu ý nghĩa của bài thơ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn Hs một số nội dung tự học.
A. Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: Lý Bạch (701 - 762) (Sgk/111)
2. Tác phẩm
- Là một trong những bài thơ nổi tiếng viết về trăng của Lý Bạch.
- Hoàn cảnh ra đời: Tác giả sống tha hương nơi đất khách quê người.
- Chủ đề: Vọng nguyệt hoài hương.
- Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm
2.3. Phân tích
a. Hai câu thơ đầu
“Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.”
(Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương)
- Tư thế: nằm trên giường ngắm trăng.
- Liên tưởng: Trăng sáng như sương.
-> Vẻ đẹp lung linh, huyền ảo của ánh trăng trong đêm khuya thanh tĩnh.
=> Tâm hồn nhạy cảm, tâm trạng trằn trọc, trăn trở của một lữ khách xa quê.
b. Hai câu thơ cuối
“Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.”
(Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.)
- Đối trong hành động:
+ Cử đầu >< đê đầu
+ Vọng minh nguyệt >< Tư cố hương
- Đối về từ loại: Động từ / động từ (cử - đê), (vọng - tư); tính từ / tính từ (minh - cố); danh từ / danh từ (nguyệt - hương).
- Phép đối trùng thanh: đầu - đầu.
-> Tạo thành cặp đối sóng đôi: cảnh - tình, trăng - quê.
=> Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng luôn thường trực trong tâm hồn của tác giả - người xa quê.
* Bài thơ sử dụng 5 động từ:
Nghi (thị sương) à Cử (đầu) à Vọng (minh nguyệt) à Đê (đầu) à Tư (cố hương).
- Tứ thơ phát triển liền mạch, thống nhất.
- Những câu thơ được rút gọn chủ ngữ.
-> Bố cục bài thơ rất chặt chẽ.
Hết tiết 34 chuyển tiết 35
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên bình dị.
- Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4 rất tài tình (số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú pháp, từ loại của các chữ ở các vế tương ứng với nhau.
b. Nội dung: Nỗi buồn, nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả.
* Ý nghĩa văn bản: Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm người xa quê.
4. Luyện tập
B. Bài “Xa ngắm thác núi Lư”
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: (Sgk/111)
2. Tác phẩm:
- Đề tài: Viết về thiên nhiên.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm
2.2. Phân tích
a. Điểm nhìn của tác giả
- Nhìn cảnh vật từ xa.
-> Có thể bao quát toàn cảnh.
b. Vẻ đẹp của thác núi Lư
- “Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,”
(Nắng rọi Hương Lô khói tía bay)
-> Động từ “sinh”.
=> Thác nước đẹp, kỳ ảo làm nền cho bức tranh rực rỡ sắc màu.
- “Phi lưu trực há tam thiên xích,
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.”
(Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước/ Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.)
-> Hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo, nghệ thuật phóng đại.
-> Cảnh vật chuyển từ tĩnh sang động.
=> Vẻ đẹp kỳ vĩ, tráng lệ của dòng thác.
3. Tổng kết
a) NT:
- Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo, thể hiện cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên trong tâm hồn lãng mạn Lí Bạch.
- Sử dụng biện pháp so sánh phóng đại.
- Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh.
b) ND:
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ khắc họa được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung cả 2 tác phẩm, đọc thuộc bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
- Soạn bài mới: Chữa lỗi về quan hệ từ.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 09 Ngày soạn: 12/10/2013
Tiết: 36 Ngày dạy : 16/10/2013
CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ
A. Mức độ cần đạt
- Biết các loại lỗi thường gặp về quan hệ từ và cách sửa lỗi.
- Có ý thức sử dụng quan hệ từ đúng nghĩa, phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức: Một số lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ và cách sửa lỗi.
2. Kỹ năng
- Sử dụng quan hệ từ phù hợp với ngữ cảnh.
- Phát hiện và chữa được một số lỗi thông thường về quan hệ từ.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng quan hệ từ.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình…
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A3 vắng ……, Lớp 7A4 vắng ……, Lớp 7A5 vắng ……
2. Bài cũ: Thế nào là quan hệ từ? Cách sử dụng quan hệ từ?
3. Bài mới: Ở tiết học trước chúng ta đã học về Quan hệ từ. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu những lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Các lỗi thường gặp về quan hệ từ
* Lỗi thiếu quan hệ từ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 1 Sgk, Hs đọc.
CTìm lỗi sai trong hai câu trên? ->Thiếu quan hệ từ.
CVậy chúng thiếu quan hệ từ ở chỗ nào? Hãy chữa lại cho đúng? -> Thêm qht vào vị trí thích hợp.
CTác hại của việc thiếu quan hệ từ là gì?
-> Câu văn thiếu tính liên kết nên không rõ nghĩa.
* Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 2 Sgk, Hs đọc.
C Tìm lỗi sai về việc sử dụng qht ở hai câu trên?
-> Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa.
Câu 1: Quan hệ tương phản.
Câu 2: Quan hệ nhân quả.
-> Thay quan hệ từ đã cho bằng quan hệ từ mới.
* Lỗi thừa quan hệ từ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 3 Sgk, Hs đọc.
CVì sao các câu này thiếu chủ ngữ? Chữa lại cho hoàn chỉnh? -> Vì hai câu đều thừa qht. Có chúng đã biến phần chủ ngữ của câu thành trạng ngữ. Cách chữa là bỏ hai quan hệ từ “qua” và “về”.
* Lỗi dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ ở mục 4 Sgk, Hs đọc.
CCác câu trên sai chỗ nào? Chữa lại cho đúng?
-> Các ý trong câu không có tính liên kết. Cách chữa là thêm ý, thêm qht phù hợp vào mỗi câu.
C Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hãy chỉ ra một số lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bt1: Thêm qht thích hợp để hoàn chỉnh câu?
Gọi Hs đứng tại chỗ làm.
Câu 1 thêm “từ”; câu 2 thêm “cho” hoặc “để”.
Bt2: Thay quan hệ từ thích hợp
Gọi 3 Hs lên bảng thực hiện.
Bt3: Hs làm miệng.
Chữa lại bằng cách bỏ các quan hệ từ ở đầu mỗi câu: Câu 1 bỏ “Đối với”, câu 2 bỏ “Với”.
Bt4: Gọi 1 Hs lên bảng, các Hs khác làm vào nháp, sau đó nhận xét bài làm của bạn. Các câu sai yêu cầu sửa lại cho đúng. (Câu c: bỏ từ “cho”; câu e: đổi vị trí từ “của”; câu g: bỏ từ “của”; câu i: không thể dùng từ giá, vì nó dùng để nêu điều kiện thuận lợi làm giả thiết.)
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà làm bài.
I. Tìm hiểu các lỗi thường gặp về quan hệ từ
1. Thiếu quan hệ từ
- Lỗi sai: Thiếu quan hệ từ.
- Chữa lại: Thêm quan hệ từ vào vị trí thích hợp:
+ Câu 1: Đừng nên nhìn hình thức mà (để) đánh giá kẻ khác.
+ Câu 2: Câu tục ngữ này chỉ đúng với (đối với) xã hội xưa, còn ngày nay thì không đúng.
2. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Lỗi: Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Cách chữa: Phải dùng quan hệ từ thích hợp:
+ Câu 1: Thay quan hệ từ và = nhưng
+ Câu 2: Thay quan hệ từ để = vì
3. Thừa quan hệ từ
- Câu 1: Thừa quan hệ từ “qua”.
- Câu 2: Thừa quan hệ từ “về”.
-> Bỏ quan hệ từ trong các câu.
4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
- Các câu văn thiếu tính liên kết.
- Chữa lại:
+ Câu 1: … mà còn giỏi về nhiều môn khác nữa…
+ Câu 2: … không thích tâm sự với chị.
=> Ghi nhớ: (Sgk/107)
II. Luyện tập
Bt1: Thêm quan hệ từ thích hợp:
- Câu 1: thêm “từ”.
- Câu 2: thêm “cho”, “để”.
Bt2: Thay quan hệ từ:
- Câu 1: thay “với” bằng “như”.
- Câu 2: thay “tuy” bằng “dù”.
- Câu 3: thay “bằng” bằng “về”.
Bt3:
- Câu 1: bỏ “đối với”.
- Câu 2: bỏ “với”.
Bt4:
- Câu đúng: a, b, d, h.
- Câu sai: c, e, g, i.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ.
- Làm hoàn thiện các bài tập vào vở.
- Viết 1 đoạn văn biểu cảm về trường lớp, bạn bè trong đó có sử dụng quan hệ từ.
- Soạn bài mới: Hồi hương ngẫu thư.
E. Rút kinh nghiệm
File đính kèm:
- Van 7 Tuan 09.doc