Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tiết 37: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (hồi hương ngẫu thư - Hạ tri chương)

A. Mức độ cần đạt

- Cảm nhận tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong bài thơ tuyệt cú.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.

- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

- Nét độc đáo về tứ của bài thơ.

- Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.

 2. Kỹ năng

- Đọc - hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.

- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.

- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

 3. Thái độ: Nhận biết tình cảm của tác giả đối với quê hương.

 

doc5 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 5820 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tiết 37: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (hồi hương ngẫu thư - Hạ tri chương), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10 Ngày soạn: 18/10/2013 Tiết: 37 Ngày dạy : 21/10/2013 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư - Hạ Tri Chương) A. Mức độ cần đạt - Cảm nhận tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong bài thơ tuyệt cú. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Nét độc đáo về tứ của bài thơ. - Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường. - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 3. Thái độ: Nhận biết tình cảm của tác giả đối với quê hương. C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, phân tích tác phẩm. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A3 vắng ……, Lớp 7A4 vắng ……, Lớp 7A5 vắng …… 2. Bài cũ: Đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”. Chỉ ra nghệ thuật nổi bật và ý nghĩa của bài thơ đó. 3. Bài mới: Hạ Tri Chương không phải là nhà thơ Đường hàng đầu như Lý Bạch, Đỗ Phủ nhưng cũng rất nổi tiếng với 2 bài thơ tứ tuyệt “Hồi hương ngẫu thư”, tình cờ viết nhân lần về quê lúc ông đã 85 tuổi và xa quê hơn nửa thế kỷ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 1. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung CDựa vào chú thích Sgk, em hãy nêu vài nét về tác giả? Gv giới thiệu hoàn cảnh ra đời bài thơ: Năm 744, Hạ Tri Chương về quê trong sự lưu luyến của vua, thái tử và bạn bè ở kinh đô. Vừa đặt chân đến làng cũ, gặp sự việc xúc động, bất ngờ nên ông đã ngẫu nhiên viết bài thơ này. C Bài thơ này được làm theo thể thơ nào? Giống với bài thơ nào đã học? Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản Gv hướng dẫn giọng đọc: diễn cảm, chậm, buồn. Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại, Gv nhận xét. Yêu cầu Hs đọc bằng mắt phần Chú thích. * Tìm hiểu văn bản CBài thơ có thể chia làm mấy phần? -> 2 phần… CNêu phương thức biểu đạt có trong bài thơ? -> Tự sự, miêu tả, biểu cảm. CQua hai câu thơ đầu, ta thấy con người của tác giả có gì thay đổi và có gì không thay đổi? -> Xa quê lúc còn trẻ, tuổi già trở về, vóc người và tuổi tác thay đổi nhưng giọng nói không đổi. CChỉ ra biện pháp nghệ thuật nổi bật trong hai câu đầu và phân tích tác dụng của nó? -> Câu đầu đối chỉnh cả ý lẫn lời, câu sau đối rất chỉnh về ý, bước đầu hé lộ tình cảm đối với quê hương của nhà thơ. Đó là cảm xúc buồn, bồi hồi trước sự trôi chảy của thời gian và tuổi tác. Gọi Hs đọc hai câu thơ cuối ở cả 3 phần. CTình huống bất ngờ nào đã xảy ra khi nhà thơ vừa về đến làng? Tại sao lại có thể xảy ra chuyện như vậy? -> Nhà thơ vừa đặt chân đến làng, một lũ trẻ ùa ra, tò mò nhìn ông lão đầu tóc bạc phơ, lụ khụ chống gậy. Và ông lão chưa kịp nói gì, bọn trẻ đã nhanh nhẩu hỏi: ông khách từ đâu tới làng? Chúng là những đứa trẻ hồn nhiên, hiếu khách, sinh sau đẻ muộn thì làm sao biết nhà thơ là ai. Thảo luận: CEm có nhận xét gì về giọng điệu của câu thơ? Ỏ đây xuất hiện hình ảnh đối lập nào? Qua đó, tâm trạng nhà thơ được bộc lộ ra sao? -> Giọng điệu bi hài thấp thoáng sau lời tường thuật khách quan. Các em thơ cười nói, hỏi han bao nhiêu tác giả cảm thấy ngạc nhiên, buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa bấy nhiêu. Vốn là người ở đây vậy mà khi trở về chẳng có ai nhận ra. Lũ trẻ đón như đón khách lạ, khách lạ ngay trên quê hương mình. Đó là quy luật của thời gian không ngừng chảy trôi, bạn đồng trang lứa của ông chắc quy tiên cả rồi. Đỗ Phủ nói: Nhân sinh thất thập cổ lai hy (người 70 xưa nay hiếm), huống gì tác giả đã 85 tuổi. * Tổng kết: CEm hãy khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ? Hs trả lời, Gv chốt ý, dẫn đến Ghi nhớ. Gọi Hs đọc. CBài thơ thể hiện quan niệm gì của tác giả về tình quê hương? * Luyện tập: Hs so sánh, phát biểu. Gv nhận xét, chỉnh sửa. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn Hs một số nội dung tự học. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Hạ Tri Chương (659-744) là nhà thơ lớn của Trung Quốc thời Đường. Ông là bạn vong niên của nhà thơ Lí Bạch. 2. Tác phẩm - Văn bản là một trong hai bài “Hồi hương ngẫu thư” rất nổi tiếng của Hạ Tri Chương. - Hoàn cảnh ra đời: Được viết khi tác giả vừa đặt chân về quê cũ sau hơn 50 năm xa cách. - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt - Hai bản dịch của Phạm Sĩ Vị và Trần Trọng San đều chuyển sang thể lục bát. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 2 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Hai câu đầu “Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, Hương âm vô cải, mấn mao tồi.” -> Nghệ thuật đối rất chỉnh, kết hợp kể, tả. ->Lời kể của tác giả về quãng đời dài xa quê làm quan (từ lúc còn trẻ đến lúc về già) ->Lời tự nhận xét: đi suốt cả cuộc đời vẫn nhớ về quê hương, giọng nói không hề thay đổi dù tóc mai đã rụng. => Tình cảm buồn, bồi hồi đối với quê hương trước sự trôi chảy của thời gian và tuổi tác. b. Hai câu cuối “Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?” (Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?) - Tình huống bất ngờ, trẻ nhỏ tưởng nhà thơ là khách lạ. - Lời tường thuật có vẻ khách quan, trầm tĩnh ẩn chứa giọng điệu bi hài, với câu hỏi tu từ. -> Hình ảnh đối lập: Trẻ nhỏ tươi vui, hớn hở; nhà thơ xót xa, sầu muộn. => Tâm trạng nhà thơ: trước - ngạc nhiên, sau - buồn tủi, cảm giác thấm thía, ngậm ngùi, xót xa khi chợt thấy mình thành người xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương. 3. Tổng kết a) NT b) ND * Ý nghĩa văn bản: Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người. 4. Luyện tập III. Hướng dẫn tự học - Nắm vững nội dung bài học, học thuộc bài thơ và phần Ghi nhớ. - Phân tích tâm trạng tác giả trong bài thơ. - Soạn bài: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 10 Ngày soạn: 19/10/2013 Tiết: 38 Ngày dạy : 21/10/2013 HDĐT: BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn A. Mức độ cần đạt - Hiểu giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm. - Thấy được đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ thể hiện trong bài thơ. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Đỗ Phủ. - Giá trị hiện thực: Phản ánh chân thực cuộc sống của con người. - Giá trị nhân đạo: Thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh. - Vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ trong bài thơ. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt. - Rèn kỹ năng đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt. 3. Thái độ - Cảm nhận được cuộc sống khổ cực của Đỗ Phủ qua bài thơ. - Thấu hiểu tấm lòng nhân đạo cao cả của Đỗ Phủ. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận tác phẩm. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A3 vắng ……, Lớp 7A4 vắng ……, Lớp 7A5 vắng …… 2. Bài cũ: CĐọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ bài “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”? Nêu tâm trạng của Hạ Tri Chương khi mới bước chân về làng? 3. Bài mới: Cùng với Lý Bạch thì Đỗ Phủ cũng là nhà thơ nổi tiếng hàng đầu ở thời Đường nói riêng và trong văn học Trung Hoa nói chung. Nếu Lý Bạch được mệnh danh là Tiên thơ thì Đỗ Phủ lại được mệnh danh là Thánh thơ (Ông Thánh làm thơ). Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại, có cuộc đời long đong, khốn khổ, chết vì nghèo và vì bệnh tật. Ông đã để lại cho đời nhiều bài thơ buồn đau, uất ức, thấm đẫm nước mắt nhưng lại sáng ngời tinh thần nhân ái bao la. “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” là một trong những bài thơ như thế! Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung CDựa vào chú thích *, nêu một vài nét về Đỗ Phủ? CEm hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Thể thơ: Bài thơ này được viết theo thể thơ cổ thể, phân biệt với cận thể (thể thơ Đường luật), ra đời từ trước đời Đường: vần, nhịp, câu chữ đều khá tự do, phóng khoáng. Hơn nữa trong bài thơ có nhiều yếu tố miêu tả cụ thể, tường thuật chi tiết nên tương đối dễ hiểu so với những bài thơ trữ tình cô đọng đã học. Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm rãi, buồn, vừa kể vừa tả; khổ cuối giọng phấn chấn, tươi sáng hơn. Gv đọc mẫu 1 lần, Hs đọc lại. Nhận xét cách đọc. Gv yêu cầu 1 Hs đọc phần Chú thích. CBài thơ có thể chia mấy phần, nội dung từng phần? -> Có hai ý kiến khác nhau về cách phân chia bố cục của bài thơ. Cách 1, chia bài thơ thành 4 đoạn, tương ứng với 4 khổ thơ. Cách 2 chia làm 2 đoạn: đoạn 1 gồm 18 câu đầu, đoạn 2 khổ thơ cuối. Thực ra, cách chia nào cũng có lý cả, ở bài giảng này cô chia văn bản thành 4 phần. CNêu phương thức biểu đạt có trong văn bản? -> Tự sự kết hợp miêu tả với biểu cảm. Gọi Hs đọc lại khổ thơ thứ nhất CỞ đây, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? CEm hình dung ra sao cảnh căn nhà của Đỗ Phủ sau trận gió mạnh ? -> Tác giả vừa kể vừa tả. Gió thổi mạnh nên trong phút chốc cuốn bay lớp tranh ngôi nhà mới dựng. Tranh bay tung tóe, mảnh cao, mảnh thấp, mảnh xa, mảnh gần… trước sự bất ngờ, tiếc nuối của Đỗ Phủ. Căn nhà xơ xác, tiêu điều trước cơn gió thu. Gọi Hs đọc khổ thơ thứ 2 CKhi căn nhà bị gió thu tốc mái, cảnh tượng nào đã xẩy ra? Qua đó ta thấy nhà thơ là người thế nào? -> Bọn trẻ xóm Nam nghịch ngợm, thừa gió bẻ măng, ngang nhiên cướp giật, mang tranh vào lũy tre. Tác giả lại già yếu, bất lực và đáng thương. CỞ đây, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? CMục đích là gì? -> Tự sự kết hợp với biểu cảm. Ngoài mục đích thể hiện nỗi khổ vì sự mất mát của cải, tác giả còn muốn nói đến hiện thực cuộc sống quá khổ ải, loạn ly đã làm thay đổi tính cách của trẻ thơ - nỗi đau về nhân tình thế thái. Gọi Hs đọc khổ thơ thứ 3 CBan đêm, ở trong ngôi nhà đã bị gió thu phá, gia đình Đỗ Phủ phải chịu đựng những gì? Nt thể hiện. -> Cơn mưa thu dầm dề, dai dẳng suốt đêm, nhà dột, chăn mền cũ, bở bục lai bị mấy đứa con nhỏ quẫy, đạp rách khiến cái lạnh càng thêm lạnh. Thảo luận: CTừ những điều phân tích trên, hãy cho biết đó có phải là nỗi khổ của riêng Đỗ Phủ hay không hay thông qua bài thơ này tác giả còn muốn nói tới điều gì lớn lao hơn? -> Cái khổ về vật chất và tinh thần của Đỗ Phủ cũng là cái khổ chung của nhân dân lao động, các nhà nho, trí thức Trung Quốc đời Đường vì chiến tranh, loạn lạc liên miên. Nỗi khổ đau của một người, một gia đình trở thành tấm gương phản chiếu nỗi khổ đau của muôn người, muôn nhà. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá có thể xem như một chứng tích lịch sử bằng thơ ghi lại thảm cảnh đó một cách chân thực, cụ thể, thông qua trường hợp tác giả nên giá trị hiện thực càng cao hơn. (Gv liên hệ loạn An Lộc Sơn). Gọi Hs đọc khổ thơ cuối CTuy nhiên, không phải vì thế mà bi quan, ông vẫn luôn hướng tới những điều cao cả, tốt đẹp. Vậy ước mơ đó là gì? Tác giả biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? -> Ước nhà rộng, che khắp thiên hạ. Xuất phát từ hiện thực của bản thân, Đỗ Phủ thấu hiểu nỗi khổ cực của người khác, thậm chí đặt nỗi khổ của họ lên trên nỗi khổ của mình: Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được. Đó là tinh thần vị tha tới mức xả thân vì người khác của tác giả. Người đời thường ca ngợi Đỗ Phủ là Thi Thánh - vị Thánh làm thơ, là người làm thơ siêu việt, khác thường như thần thánh. Ông là người nhưng có tấm lòng của bậc thánh nhân. Bài thơ này đã giúp chúng ta hiểu rõ thêm về điều đó. CNêu những đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? (Gv chốt ý, dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc ghi nhớ.) CCho biết ý nghĩa của văn bản? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài và làm bài. * Hướng dẫn làm bài Kiểm tra Văn: Về cấu trúc đề, chúng ta có 2 phần: Trắc nghiệm và tự luận. Trắc nghiệm gồm 6 câu, là hình thức chọn đáp án đúng, mỗi câu đúng được 0,5 điểm. Phần tự luận 2 câu gồm 7 điểm. Các em ôn tập tất cả các bài Văn đã học từ đầu năm tới giờ. Về các tác giả ôn kỹ: Lý Bạch, Hạ Tri Chương, Hồ Xuân Hương. Phần Văn ôn kỹ văn biểu cảm. Khi làm bài, điều lưu ý quan trọng nhất là đọc kỹ đề. Có như vậy mới xác định đúng trọng tâm mà đề yêu cầu để tránh nhầm lẫn. Nếu đề yêu cầu viết đoạn văn phải lưu ý phần giới hạn để khi viết không sa đà. Các em ôn tập tốt chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường Trung Quốc. Tác phẩm của Đỗ Phủ được viết theo bút pháp hiện thực, thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả, có ảnh hưởng sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau. 2. Tác phẩm: - Bài thơ được sáng tác dựa trên sự việc có thật trong cuộc sống đầy khó khăn của gia đình Đỗ Phủ ở Thành Đô (Tứ Xuyên) - Hoàn cảnh sáng tác: (Sgk/132) - Thể thơ: cổ thể II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 4 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Cảnh căn nhà bị gió thu phá - Mái tranh: - Bay sang sông rải khắp bờ. - Treo tót ngọn rừng xa. - Quay lộn vào mương sa. -> Nghệ thuật: miêu tả, tự sự. => Căn nhà tan tác, tiêu điều trước sức mạnh của gió. b. Hình ảnh nhà thơ khi nhà bị phá - Trẻ con ngang nhiên cướp tranh. - Nhà thơ: “Môi khô miệng cháy gào chẳng được, Quay về, chống gậy lòng ấm ức.” -> Là người già yếu, bất lực và đáng thương. -> Kết hợp tự sự và biểu cảm. => Đỗ Phủ khổ vì mất mát của cải thì ít mà đau nỗi đau về nhân tình thế thái thì nhiều. (Xã hội loạn lạc, trẻ con thay đổi tâm tính) c. Nỗi khổ của gia đình Đỗ Phủ trong đêm mưa rét - Mền lạnh tựa sắt, con quậy phá. - Nhà dột, mưa chẳng dứt. -> Miêu tả, biểu cảm với câu hỏi tu từ. -> Lạnh càng thêm lạnh, khổ càng thêm khổ. => Cái khổ về vật chất và tinh thần của Đỗ Phủ cũng là nỗi khổ chung của nhân dân lao động, các nhà nho, trí thức Trung Quốc đời Đường vì chiến tranh, loạn lạc liên miên. => Nỗi khổ của một người, một nhà trở thành tấm gương phản chiếu nỗi khổ của muôn người, muôn nhà. d. Ước mơ của tác giả - Ước nhà: Rộng muôn ngàn gian; Che khắp thiên hạ; Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn. -> Biểu cảm trực tiếp. => Ước mơ cao đẹp, chan chứa lòng vị tha và tinh thần nhân đạo cao cả của tác giả. 3. Tổng kết a) NT b) ND: *Ý nghĩa văn bản: Lòng nhân ái vẫn tồn tại ngay cả khi con người phải sống trong hoàn cảnh nghèo khổ cùng cực. III. Hướng dẫn tự học - Học thuộc bài thơ và phần Ghi nhớ. - Trình bày cảm nghĩ về tấm lòng của nhà thơ đối với người nghèo khó. - Soạn bài mới: Từ đồng nghĩa. E. Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docVan 7 Tuan 10 T3738.doc