Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 - Trường THCS Ứng Hòe

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

* Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản.

*Kĩ năng:

- Đọc- hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

- Phân tích một số chi tiêt diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

* Thái độ:

 Bồi dưỡng tình cảm, thái độ của trẻ em với cha mẹ, nhà trường và thầy

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 - Trường THCS Ứng Hòe, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày dạy: / /2012 Tiết 1 : Văn bản: CổNG TRƯờNG Mở RA. (Lý Lan) A. Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng của người mẹ đối với con trong văn bản. *Kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiêt diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. * Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm, thái độ của trẻ em với cha mẹ, nhà trường và thầy cô. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: *Giáo viên:Soạn giáo án, chuẩn bị một số tranh của ngày khai trường, một số văn bản khác nói về ngày khai trường, bảng phụ. *Học sinh:Soạn bài kĩ C. Tiến trình dạy học: I. Tổ chức lớp (1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) ở lớp 6 các em đã học những văn bản nhật dụng nào? Vì sao lại gọi đó là văn bản nhật dụng? III. Bài mới(35’) Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội lớn của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ chúng ta. Còn các bậc làm cha mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Văn bản “ Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm được điều đó Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt GV giới thiệu một vài nét chính về tác giả ? Bức tranh trang 6- sgk minh họa cho cảnh gì. =>Cảnh ngày hội khai trường, cha mẹ đưa con em đến trường trước lễ khai giảng. GV: Nếu viết đoạn văn miêu tả chắc em sẽ tả không khí vui tươi, bước chân ngập ngừng cả tâm trạng hơi lo lắng, rụt rè của trẻ. Song mấy ai hiểu được dòng chảy tâm trạng của người mẹ đêm trước ngày khai trường…….Rồi lại đợi đến khi các em làm cha làm mẹ các em sẽ thấu hiểu tâm trạng ấy. GV gọi 2 HS tự hỏi đáp phần chú thích( 1 HS hỏi và 1 HS trả lời và ngược lại) ? Theo dõi văn bản và cho biết bài văn chủ yếu kể chuyện nhà trường, chuyện đưa con đến trường hay ghi lại tâm tư của người mẹ. Đại ý: Bài văn ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con. - Nhân vật chính là nhân vật trữ tình: người mẹ Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? Điều đó có tác dụng gì? ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng củacon được tác giả miêu tả bằng những chi tiết cụ thể nào? Để miêu tả điều đó tác giả đã sử dụng những BPNT nào? ? Qua đó em cảm nhận được gì trong tâm trạng của cậu bé vừa tròn 7 tuổi?. ?Cũng trong đêm ấy, mẹ đã làm gì? Tâm trạng của mẹ ra sao? ? Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? TL: Vừa trăn trở suy nghĩ về con , vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình . ?Qua đây em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? GV : Qua tâm trạng của người mẹ trong bài văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những kỷ niệm xưa, không chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn ghi vào lòng con những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách tới trường . ?Câu văn nào trong suy nghĩ của người mẹ đã nêu bật tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. ?Em hiểu câu văn đó ntn? ? Em có suy nghĩ gì về câu nói cuối cùng của người mẹ? ? HSK: Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’Đó 7 năm bước qua cỏnh cổng trường em hiểu thế giới kỡ diệu ấy là gỡ. GV gọi 1- 2 HS đọc ghi nhớ. H. Nếu được đặt nhan đề cho tác phẩm em sẽ đặt nhan đề là gì? Giải thích vì sao em lại đặt như vậy. HS thảo luận nhóm ( 5 phút) GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, sau 5 phút Gv gọi đại diện các nhóm trả lời, sau đó GV đánh giá thảo luận. - Bác Hồ đã có câu nói bất hủ: “ Non sông Việt nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quanh để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” I. Giới thiệu chung(7’) 1. Tác giả: Lý Lan sinh ngày 16/7/1957 tại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương . quê mẹ ở Lái Thiêu, quê cha ở huyện Triều Dương-TP Sán Đầu-Quảng Đông-Trung Quốc. 2. Tác phẩm: Báo yêu trẻ số 166 TPHCM, ngày 1/9/2000. II. Đọc – hiểu văn bản(28’) 1. Đọc- chú thích: a. Đọc: Giọng dịu dàng, chậm rãi, hết mực tình cảm có khi đọc với giọng xa xăm, hồi tưởng. b. Chú thích: - Nhạy cảm: cảm nhận rất nhanh và tinh tế bằng các giác quan, bằng cảm tính. - Bận tâm: đang có điều gì phải suy nghĩ. 2. Bố cục: - Bố cục: 2 phần + Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ + Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục. Phương thức biểu đạt: * Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ 4. Phân tích : a. Diễn biến tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường và nỗi long của mẹ *Con - Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo - Gương mặt con tựa nghiêng trên gối, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo - Không có mối bận tâm nào khác ngoài việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ => So sánh + từ láy => Sự vô tư đáng yêu cuả con trẻ *Mẹ - Đắp mền, buông mùng, ém góc cho con - không biết làm gì nữa - Mẹ không tập trung được vào việc gì cả - Xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con =>Yêu con đến độ quên mình, đức hy sinh=>một vẻ đẹp giản dị mà lớn lao trong người mẹ Việt Nam. - Mẹ trằn trọc - Cứ nhắm mắt vào là bên tai lại vang lên tiếng đọc bài trầm bổng : “Hàng năm…..” - Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại => Sử dụng từ láy miêu tả tâm trạng + Độc thoại nội tâm (lớp 9) => Tưởng như mẹ nói với con nhưng là nói với chính mình để ôn lại những kỉ niệm của ngày đầu đến lớp c. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục: -‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” => Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước. - Câu văn cuối: + Nhà trường có vai trò vô cùng to lớn với cá nhân mỗi con người + Thể hiện niềm tin ở sự nghiệp giáo dục + Là lời khích lệ, cổ vũ cho con trên con đường tiếp cận tri thức của mình. - Không phải thế giới cổ tích với bao phép màu kì diệu mà là chân trời của tri thức, với biết bao tình cảm, ước mơ, khát vọng cao đẹp được bồi đắp từng ngày để ta lớn lên, trưởng thành và có ích. * Ghi nhớ: (sgk- 9). III. Luyện tập: Nhan đề “ Cổng trường mở ra” vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa tượng trưng vì nó không chỉ nói về tâm trạng của mẹ và của con trong ngày khai trường mà còn nói về vai trò lớn lao của nhà trường đối với trẻ em, với cuộc đời của mỗi con người, và xa hơn là với tương lai của đất nước. IV. Củng cố(3’) - Cho biết nội dung và nghệ thuật chính của văn bản “ Cổng trường mở ra”? Qua văn bản em rút ra bài học gì? - Học thuộc bài cũ theo nội dung đã học. V. Hướng dẫn về nhà(2’) - Tóm tắt văn bản “Cổng trường mở ra”. - Hãy nhớ và viết thành đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình ? - Soạn trước văn bản “ Mẹ tôi”để giờ sau học. *Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần 1 Ngày dạy: / / 2012 Tiết 2 : Văn bản: Mẹ TÔI ( ét-mô-đô đơ Amixi) A. Mục tiêu cần đạt *Kiến thức: - Sơ giản về tác giả ét mô đô đơ Amixi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. * Kĩ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. * Thái độ: Giúp HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, không được chà đạp lên tình cảm đó. Phải học cách giáo dục có văn hóa. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: *Giáo viên:Soạn giáo án, sách giáo viên *Học sinh:Soạn bài trước khi đến lớp;Học bài cũ, chuẩn bị bài mới C. Tiến trình dạy học: I. ổn định tổ chức(1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) H. Em hiểu câu văn: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra như thế nào. H. Tại sao lại xếp : “Cổng trường mở ra” vào kiểu văn bản nhật dụng. II. Bài mới(35’) Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thwucs hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài “ Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt H. Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả. H. Sở trường văn chương của ông là gì. H. Em hãy nêu xuất xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ? Đọc nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc . - Trong 10 điều chú thích,từ nào là từ Hán Việt ? - Ta có thể chia văn bản làm mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý nghĩa của từng phần ? - Văn bản này được biểu đạt bằng những phương thức nào ? Phương thức nào là chính ? Thảo luận : - Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi” ? ( Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn trích . Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ ) ?Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì ? - Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô? H. Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô ? ? Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? ? Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ ntncủa người bố ? - Em có đồng tình với người bố không ?( hstự bộc lộ ) H. Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ ? - Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì ? - Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ ? GV : Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả. H. Người bố đã khuyên En ri cô những gì ? - Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ? - Qua bức thư , em thấy bố của En ri cô là người như thế nào ? - Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư ? ( tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội ) ?Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì ? ? Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác giả ? * Thảo luận : Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “ xúc động vô cùng ” khi đọc thư bố ? Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do sau - Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì ? I. Giới thiệu chung(7’) 1. Tác giả: - ét mô đô đơ Amixi (1846- 1908) là nhà văn ý. - Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu. 2 . Tác phẩm: - Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ - In trong tập truyện : Những tấm lòng cao cả II. Đọc- hiểu văn bản(23’) 1. Đọc- chú thích: 2. Tóm tắt: 3. Bố cục: - Bố cục : 2 phần + Đoạn đầu : Lí do bố viết thư +Còn lại : Nội dung bức thư - Phương thức diễn đạt: Viết thư để biểu cảm ( tự sự- miêu tả- biểu cảm ) - ý nghĩa nhan đề : Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, mặc dù người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật và các chi tiết hướng tới 4. Phân tích: a. Lỗi lầm của En ri cô : - Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo => Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ. b . Thái độ của bố: - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy !. -... Bố không nén được cơn tức giận đối với con . - Con mà xúc phạm đến mẹ con ư ? -> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn => làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người . =>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận . c. Hình ảnh người mẹ: - Mẹ đã phải thức suốt đêm ... , quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. - Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ đau đớn, người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con - Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ. => Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con. d. Lời khuyên của bố: - Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,... - Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con . =>Sử dụng hàng loạt những câu trần thuật => Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc . - Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp nên tình thương yêu đó. => Tác giả là một người coi trọng tình cảm gia đình * Ghi nhớ : (sgk-12.) III. Luyện tập(5’) Viết một đoạn văn kể về một lần em mắc lỗi khiến cha mẹ phiền lòng IV. Củng cố(3’) Cho biết nội dung và nghệ thuật của văn bản “ Mẹ tôi” Đọc phần đọc thêm V. Hướng dẫn về nhà(2’) - Hãy cho biết Enrico đã mắc lỗi với mẹ ntn? Thái độ của bố E ra sao? Qua đó em thấy bố E là người ntn? - Qua bức thư của bố E, em biết gì về mẹ E? Suy nghĩ ủa em về mẹ? - Bố đã khuyên E những gì? Qua VB này em rút ra bài học gì cho bản thân? - Soạn bài: “ từ ghép” *Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 1 Ngày dạy: / /2012 Tiết 3 :Tiếng Việt: Từ GHéP A. Mục tiêu cần đạt: *Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. * Kĩ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng hệ thống hóa vốn từ. - Sử dụng từ: sử dụng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. - Ra quyết định : lựa chọn cách sử dụng từ láy, từ ghép, từ Hán Việt cho phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ láy, từ ghép, từ Hán Việt *Thái độ: Có ý thức trao dồi vốn từ đặc biệt là biết cách sử dụng từ ghép một cách hợp lí. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: *Giáo viên:Soạn giáo án, bảng phụ, xem một số tài liệu liên quan đến từ ghép. *Học sinh:Soạn kĩ bài. C. Tiến trình dạy học: I. ổn định tổ chức(1’) II. Kiểm tra bài cũ(4”) H. Có mấy từ ghép trong các câu văn sau: Ăn cốm là phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, cái hoa cỏ dại ven bờ”. H. Vậy theo em hiểu thế nào là từ ghép? TL: Từ ghép là từ có 2 hay nhiều âm tiết ghép lại. III. Bài mới(35’) Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt H. Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ. Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong từ ấy. H. Lấy thêm VD về 1 số từ ghép có nghĩa tương tự. H. Dựa vào sự hiểu biết của mình hãy đặt tên cho từ ghép này. ? Các từ ‘Quần áo, trầm bổng” có gì khác và giống các từ ‘bà ngoại, thơm phức” GV gọi HS đọc VD2 ( sgk- 14) ?Lấy thêm 1 số VD tương tự. H. Em thử đặt tên cho từ ghép này. ?Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào. H. So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có điểm gì giống và khác nhau. H. Rút ra kết luận về sự phân loại từ ghép và cấu tạo của các loại từ ghép đó. HS đọc phần ghi nhớ ( sgk- 14) H. So sánh các cặp từ sau: bà ngoại- bà , thơm phức- thơm. Thơm phức Thơm Có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn, có thể phân loại thành nhiều sắc độ cụ thể để phân biệt giữa thơm ngát và thơm ngậy -> hiểu theo nghĩa hẹp Mùi dễ chịu như mùi hoa thích ngửi. -> hiểu theo nghĩa rộng Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ ghép chính phụ so với nghĩa của tiếng chính. Cho ví dụ H. So sánh nghĩa của từ ‘quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng ‘quần” và ‘áo” riêng lẻ. Tương tự như vậy hãy so sánh từ trầm bổng , trầm và bổng. Bài tập nhanh: Nhận xét 2 nhóm từ sau: - Nhóm 1: trời đất, vợ chồng, xa gần, tìm kiếm. - Nhóm 2: mẹ con, cá nước, non sông, buôn bán. => 2 nhóm từ trên đều là từ ghép đẳng lập, nhóm 1 có thể đảo được trật tự các từ mà không làm ảnh hưởng đến nghĩa của từ. H. Nhận xét nghĩa của từ ghép đẳng lập so với nghĩa của từ ghép chính phụ. Điền 10 từ ở bài tập 1 vào sơ đồ và cho biết vì sao em làm được như vậy. Chú ý: cây cỏ, cây cỏ này chỉ là cỏ -> TGCP. Cây cỏ héo khô, ruộng đồng nứt nẻ -> TGĐL Tránh nhầm lẫn từ ghép CP do 2 từ đơn kết hợp VD: mưa ngâu, mưa phùn, mưa đá, ăn ảnh, vui tay, làm việc * Bài tập dành cho HSTB, HSY: H. Nêu sự giống và khác nhau giữa từ ghép chinh phụ và từ ghép đẳng lập? Cho ví dụ cụ thể. * Bài tập dành cho HSK, HSG: H. Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập và gạch chân 2 loại từ ghép đó Bài tập 7 ( sgk / 16) Máy hơi nước, bánh đa nem, hoa hướng dương, chim bói cá. I. Các loại từ ghép(10’) 1. Ví dụ 1- Nhận xét: a. Bà / ngoại t. chính / t. Phụ b. Thơm / phức t.chính( đứng trước)/ t.phụ( đứng sau) - VD: đường sắt, hoa hướng dương, xanh lè, đen xì, đỏ chót. => Từ ghép chính phụ + Có 1 tiếng chính và có 1 hay nhiều tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính. + Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 2. Ví dụ 2- Nhận xét: Trầm bổng Các tiếng có quan hệ Quần áo bình đẳng, ngang hàng về NP - VD: bàn ghế, sách vở, chăn màn => Từ ghép đẳng lập Các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. * Giống nhau: đều có quan hệ với nhau về nghĩa. * Khác nhau: Ghép đẳng lập Ghép chính phụ - Có quan hệ bình đẳng, ngang bằng với nhau về nghĩa. - Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. -Có quan hệ chính phụ. -Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. * Ghi nhớ ( sgk- 14) II. Nghĩa của từ ghép(10’) 1.Ví dụ 1- Nhận xét: Bà ngoại bà Là người sinh ra mẹ , có thể phân biệt cụ thể : bà nội, bà ngoại, bà cô =>hiểu theo nghĩa hẹp Là người sinh ra cha, mẹ => hiểu theo nghĩa rộng - Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa phân tiếng chính thành những loại nhỏ hẹp hơn. - VD: Đẹp lung linh – đẹp 2. Ví dụ 2- Nhận xét: - Quần áo: chỉ quần áo, trang phục nói chung. - Quần, áo: chỉ sự vật riêng lẻ. - Trầm bổng: âm thanh lúc cao, lúc thấp. Khi rõ ràng khi văng vẳng, êm tai , dễ nghe. - Trầm, bổng: chỉ âm thanh riêng từng loại cụ thể. -> Từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp hơn, khái quát hơn so với nghĩa của từng tiếng cấu tạo lên từ ( có tính chất hợp nghĩa) * Ghi nhớ: ( sgk- 14) III. Luyện tập(15’) Bài tập 1- sgk / 15 - Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi . - Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn, cười nụ . Bài tập 2( sgk / 15) - Bút mực ( bi, máy, chì ) - Thước kẻ (vẽ, may, đo độ ) Bài tập 3 (sgk / 15) - Núi rừng ( sông, đồi ) - Mặt mũi ( mày,…) Bài tập 4( sgk / 15) - Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì nó là sự vật riêng lẻ , đếm được. - Không thể nói một cuốn sách vở vì nó mang ý khái quát, tổng hợp. Bài tập 5 ( sgk / 15) - Không phải vì : Hoa hồng là một loài hoa như : Hoa huệ, hoa cúc… -> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng không phải là hoa hồng như : Hoa giấy, hoa chuối… Bài tập 6 ( sgk / 16) - Mát tay: những người có kinh nghiệm, chuyên môn giỏi. - Mát: chỉ nhiệt độ trái nghĩa với nóng. - Tay: bộ phận của cơ thể. - Gang thép: chỉ trường tính chất dũng cảm, gan dạ. - gang, thép : vật liệu xây dựng - tay chân: chỉ trường tính chất: chỉ người thân tín, tin cậy. - tay, chân: là bộ phận của cơ thể con người. IV. Củng cố(3’) - Vẽ sơ đồ sự phân loại từ ghép. Trình bày hiểu biết của em về loại từ ghép đó. - Từ ghép được phân loại thế nào? Phân biệt TG CP và TG ĐL? Cho ví dụ cụ thể. V. Hướng dẫn về nhà(2’) - Học thuộc ghi nhớ ( sgk / 14, 15) - Làm các BT còn lại - Chuẩn bị : “liên kết trong đoạn văn”. *Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 1 Ngày dạy : / /2012 Tiết 4: Tập làm văn: LIÊN KếT TRONG VĂN BảN. A. Mục tiêu cần đạt: *Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. *Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích các liên kết trong văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. *Thái độ: Tạo thói quen tạo tính liên kết trong tạo lập văn bản. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: * Giáo viên:Soạn giáo án, bảng phụ, phiếu học tập. *Học sinh:Soạn kĩ bài. C. Tiến trình dạy học: I. ổn định tổ chức(1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) H. Văn bản là gì? III. Bài mới(35’) Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt ? Nếu En ri cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao ? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết ) GV: liên : liền; kết : nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau ?Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ? ( liên kết ) ?Thế nào là liên kết? * Bài tập nhanh: Tôi đến trường. Em Thu bị ngã . H. Ở đây nêu mấy thông tin ? Những thông tin này cú quan hệ như thế nào với nhau H. Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau ? HS đọc VD ( sgk / 18 ) Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí ? Vì sao ? H. Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó ? H. Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau chưa ? Vì sao ? GV : Những từ : còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn H. So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết ? H. Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? - HS đọc ghi nhớ . H. Vì sao lại sắp xếp như vậy? H. Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa ? Vì sao ? H. Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống? “ Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” H. Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản : Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao ? I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản (15’) 1. Tính liên kết của văn bản : - Ví dụ : - Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau - Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu - 2 thông tin - không liên quan với nhau - Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . 2. Phương tiện liên kết trong văn bản : Ví dụ : - Chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết . - Thêm cụm từ : còn bây giờ - Từ : Đứa trẻ phải thay bằng từ : con - Khi chưa dùng : câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi dùng: câu văn rõ

File đính kèm:

  • docTuan 1.doc