Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 73 đến tiết 81 năm 2008

A-Mục tiêu bài học:

-Học sinh hiểu thế nào là tục ngữ.

-Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài.

B-Chuẩn bị: tuyển tập ca dao tục ngữ Việt Nam

C-Tiến trình tổ chức dạy - học:

I-ổn định tổ chức:

II-Kiểm tra:

 

doc37 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 73 đến tiết 81 năm 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ II Tuần 19 Ngày soạn: 28/12/2008 Ngày dạy: 30/12/2008 Tiết 73: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất A-Mục tiêu bài học: -Học sinh hiểu thế nào là tục ngữ. -Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài. B-Chuẩn bị: tuyển tập ca dao tục ngữ Việt Nam C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: III-Bài mới: Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, tục ngữ chiếm một vị trí quan trọng và có số lượng khá lớn. Nó được ví là kho báu kinh nghiệm và trí tuệ dân gian. Tục ngữ Việt Nam có rất nhiều chủ đề. Trong đó nổi bật là những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Bài hôm nay chúng ta sẽ học về chủ đề này. Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Tục ngữ là gì ?-Hs đọc chú thích* sgk. -Hướng dẫn đọc: giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu. -Giải thích từ khó. -Ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? Gọi tên từng nhóm đó ? (2 nhóm: Nói về thiên nhiên (câi1->4), nói về LĐSX (câu 5->8). -Học sinh đọc 4 câu tục ngữ đầu. Bốn câu này có điểm chung gì ? -Câu tục ngữ có mấy vế câu, mỗi vế nói gì, và cả câu nói gì ? (Đêm tháng năm ngắn và ngày tháng mười cũng ngắn). -Câu tục ngữ có sử dụng các biện pháp NT nào, tác dụng của các b.p NT đó là gì ? -ở nước ta, tháng năm thuộc mùa nào, tháng mười thuộc mùa nào và từ đó suy ra câu tục ngữ này có ý nghĩa gì ? -Bài học được rút ra từ ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ? (Sử dụng th.gian trong cuộc sống sao cho hợp lí). -Bài học đó được áp dụng như thế nào trong thực tế ? (lịch làm việc mùa hè khác mùa đông). -Hs đọc câu 2. -Câu tục ngữ có mấy vế, nghĩa của mỗi vế là gì và nghĩa của cả câu là gì ? (Đêm có n sao thì ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không có sao thì ngày hôm sau sẽ mưa). -Em có nhận xét gì về c.tạo của 2 vế câu ? Tác dụng của cách cấu tạo đó là gì ? -Kinh nghiệm được đúc kết từ hiện tượng này là gì ? -Trong thực tế đời sống kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào ? (Biết thời tiết để chủ động bố trí công việc ngày hôm sau). -Hs đọc câu 3. -Câu 3 có mấy vế, em hãy giải nghĩa từng vế và nghĩa cả câu ? (Khi chân trời x.hiện sắc vàng màu mỡ gà thì phải chống đỡ nhà cửa cẩn thận). -Kinh nghiệm được đúc kết từ h.tượng “ráng mỡ gà” là gì ? -Dân gian không chỉ trông ráng đoán bão, mà còn xem chuồn chuồn để báo bão. Câu tục ngữ nào đúc kết kinh nghiệm này ? (Tháng 7 heo may, chuồn chuồn bay thì bão). -Hiện nay kh.học đã cho phép con ng dự báo bão khá c.xác. Vậy KN “trông ráng đoán bão” của dân gian còn có tác dụng không ? (ở vùng sâu, vùng xa, ph.tiện thông tin hạn chế thì KN đoán bão của dân gian vẫn còn có tác dụng). -Hs đọc câu 4. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? (Kiến bò ra n vào tháng 7, thì tháng 8 sẽ còn lụt) -KN nào được rút ra từ h.tượng này ? -Dân gian đã trông kiến đoán lụt, điều này cho thấy đ.điểm nào của KN dân gian ? (QS tỉ mỉ n biểu hiện nhỏ nhất trong tự nhiên, từ đó rút ra được những nhận xét to lớn, c.xác). -Bài học thực tiễn từ KN dân gian này là gì ? (Phải đề phòng lũ lụt sau tháng 7 âm lịch). -Hs đọc câu 5->câu 8. Bốn câu tục ngữ này có điểm chung là gì ? -Câu 5 có mấy vế, giải nghĩa từng vế và giải nghĩa cả câu ? (Một mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn). -Em có nhận xét gì về hình thức c.tạo của câu tục ngữ này ? Tác dụng của cách c.tạo đó là gì ? -Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu tục ngữ này ? -Hs đọc câu 6. -ở đâu thứ tự nhất, nhị, tam, xác định tầm q.trọng hay lợi ích của việc nuôi cá, làm vườn, trồng lúa ? (chỉ thứ tự lợi ích của các nghề đó). -KN s.xuất được rút ra từ đây là kinh nghiệm gì ? (Nuôi cá có lãi nhất, rồi mới đến làm vườn và trồng lúa). -Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ? -Trong thực tế, bài học này được áp dụng như thế nào ? (Nghề nuôi tôm, cá ở nc ta ngày càng được đầu tư p.triển, thu lợi nhuộn lớn). -Hs đọc câu 7. -Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? (Thứ nhất là nc, thứ 2 là phân, thứ 3 là chuyên cần, thứ tư là giống). -Câu tục ngữ nói đến n v.đề gì ? (Nói đến các yếu tố của nghề trồng lúa). -Câu tục ngữ có sd b.p NT gì, tác dụng của b.p NT đó ? -KN trồng trọt được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? -Bài học từ kinh nghiệm này là gì ? (Nghề làm ruộng phải đảm bảo đủ 4 yếu tố trên có như vậy thì lúa mới tốt). -Học sinh đọc câu 8. -ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì ? (Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là đất canh tác). -Hình thức diễn đạt của câu tục ngữ này có gì đặc biệt, tác dụng của hình thức đó ? -Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì ? -KN này đi vào thực tế nông nghiệp ở nc ta như thế nào ? (Lịch gieo cấy đúng thời vụ, cải tạo đất sau mỗi thời vụ). -Hs đọc ghi nhớ. -Sưu tầm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên và LĐSX. I-Giới thiệu chung: -Tục ngữ: sgk (3.4 ). II-Đọc và tìm hiểu văn bản: 1-Tục ngữ về thiên nhiên: câu 1->4 a-Câu 1: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối. ->Cách nói thậm xưng - Nhấn mạnh đ2 của đêm tháng năm và ngày tháng mười; gây ấn tượng độc đáo khó quên. Sd phép đối xứng giữa 2 vế câu – Làm nổi bật t.chất trái ngược của mùa đông và mùa hè; làm cho câu tục ngữ cân đối, nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Mùa hè đêm ngắn, ngày dài; mùa đông đêm dài, ngày ngắn. b-Câu 2: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. ->Hai vế đối xứng – Nhấn mạnh sự khác biệt về sao sẽ dẫn đến sự khác biệt về mưa, nắng và làm cho câu tục ngữ cân đối nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Trông sao đoán thời tiết mưa, nắng. c-Câu 3: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. =>Trông ráng đoán bão. d-Câu 4: Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. =>Trông kiến đoán lụt. 2-Tục ngữ về lao đọng sản xuất: a-Câu 5: Tấc đất, tấc vàng. ->Sd câu rút gọn, 2 vế đối xứng – Thông tin nhanh, gọn; nêu bật được g.trị của đất, làm cho câu tục ngữ cân đối, nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Đất quý như vàng. b-Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. =>Muốn làm giàu thì phải phát triển thuỷ sản. c-Câu 7: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. ->Sử dụng phép liệt kê - Vừa nêu rõ thứ tự, vừa nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố trong nghề trồng lúa. =>Nghề trồng lúa cần phải đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống trong đó quan trọng hàng đầu là nước. d-Câu 8: Nhất thì, nhì thục. ->Sử dụng câu rút gọn và phép đối xứng – Nhấn mạnh 2 yếu tố thì, thục, vừa thông tin nhanh, gọn lại vừa dễ thuộc, dễ nhớ. =>Trong trồng trọt cần đảm bảo 2 yếu tố thời vụ và đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàng đầu. *Ghi nhớ: sgk (5 ). *Luyện tập: * Củng cố: Sau khi học xong văn bản này em rút ra được điều gì? IV-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc lòng văn bản, nắm được ND, NT của từng câu, học thuộc ghi nhớ. -Soạn bài: Chương trình địa phương phần văn và tập làm văn. D-Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 01/01/2008 Ngày dạy: 03/01/2009 Tiết: 74 Chương trình địa phương ( Phần văn và tập làm văn ) A-Mục tiêu bài học: -Hs nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. -Tăng hiểu biết và tình cảm gắn bó với đ.phg q.hg mình. -Rèn kỹ năng trau dồi vốn văn hoá dân gian địa phương. B-Chuẩn bị: -Đồ dùng: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: -Em hãy đọc 1 bài ca dao mà em thích và cho biết thế nào là ca dao, dân ca ? (Dân ca, dân ca là loại thể trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người). -Thế nào là tục ngữ ? Em hãy đọc 1 câu tục ngữ và giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ đó ? (Tục ngữ là n câu nói dân gian ngắn ngọn, ổn định, có vần điệu, hình ảnh, thể hiện n kinh nghiệm của n.dân về các mặt TN, SX, XH, được n.dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày). III-Bài mới: Sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương có ý nghĩa gì ? (Rèn luyện đức tính kiên trì, rèn thói quen học hỏi, đọc sách, ghi chép, thu lượm, có tri thức hiểu biết về địa phương và có ý thức rèn luyện tính khoa học. Bài hôm nay chúng ta sẽ sưu tầm ca dao. dân ca, tục ngữ của địa phương mình. Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Gv hướng dẫn học sinh cách sưu tầm: +Tìm hỏi người địa phương. +Chép lại từ sách báo. +Tìm ca dao, tục ngữ viết về đ.phg. -Mỗi em tự sắp xếp ca dao riêng, tục ngữ riêng theo trật tự A, B, C của chữ cái đầu câu ? -Học sinh thành lập nhóm biên tập. -Tục ngữ, ca dao đ.phg em có những đặc sắc gì ? 1-Cách sưu tầm: 2-Chép những câu ca dao, tục ngữ đã sưu tầm được: a-Ca dao: b-Tục ngữ: 3-Thành lập nhóm biên tập: 4-Thảo luận về những đặc sắc của tục ngữ, ca dao địa phương mình: IV-Củng cố: -Gv nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm. V-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc lòng những câu tục ngữ, ca dao vừa sưu tầm được. -Tiếp tục sưu tầm thêm tục ngữ, ca dao địa phương. D-Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 01/01/2009 Ngày dạy: 03/01/2009 Tiết: 75-76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận A-Mục tiêu bài học: -Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận. -Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. -Nắm được đặc điểm chung của văn nghị luận. -Rèn kĩ năng nhận biết văn nghị luận. B-Chuẩn bị: Một vài đoạn văn nghị luận mẫu C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: III-Bài mới: Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Trong đời sống em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không: Vì sao em đi học ? Vì sao con ng cần phải có bạn ? Theo em như thế nào là sống đẹp ? Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại ? (Trong đ.s ta vẫn thường gặp n v.đề như đã nêu ra). -Hãy nêu thêm các câu hỏi về những v.đề tương tự ? -Gặp các v.đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảmảm hay không ? Hãy giải thích vì sao ? (Không- Vì bản thân câu hỏi phải trả lời bằng lí lẽ,phải sd khái niệm mới phù hợp). -Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào ? Hãy kể tên 1 vài kiểu văn bản mà em biết ? I-Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận: 1-Nhu cầu nghị luận: Tại sao học phải đi đôi với hành ? Tại sao nói Lao Động là quí nhất trong cuộc sống ? T.sao nói TN là bạn tốt của con người ? -Kiểu văn bản nghị luận như: Nêu gương sáng trong h.tập và LĐ. N sự kiện xảy ra có liên quan đến đ.s. Tình trạng vi phạm luật trong xây dựng, sd đất, nhà. =>Trong đời sống, ta thg gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,... 2-Thế nào là văn nghị luận: IV-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc ghi nhớ, làm bài 3 (10 ). -Đọc bài: Đặc điểm của văn bản nghị luận. D-Rút kinh nghiệm: Tuần 20 Ngày soạn: 05/01/2009 Ngày dạy: 07/01/2009 Tiết: 76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận(TT) A-Mục tiêu bài học: -Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận. -Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. -Nắm được đặc điểm chung của văn nghị luận. -Rèn kĩ năng nhận biết văn nghị luận. B-Chuẩn bị: Một vài đoạn văn nghị luận mẫu C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: III-Bài mới: Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Trong đời sống ta thường gặp văn nghị luận dưới những dạng nào ? -Hs đọc văn bản: Chống nạn thất học. -Bác Hồ viét bài này để nhằm mục đích gì ? -Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra n ý kiến nào ? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành n luận điểm nào ? -Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên n lí lẽ nào ? Hãy liệt kê n lí lẽ ấy ? -Tác giả có thể thực hiện mục đích của m bằng văn tự sự, miêu tả, biểu cảmảm không ? Vì sao ? (V.đề này không thể thực hiện bằng văn tự sự, miêu tả, biểu cảmảm. Vì n kiểu văn bản này không thể diễn đạt được mục đích của ng viết). -Vậy v.đề này cần phải thực hiện bằng kiểu văn bản nào ? -Em hiểu thế nào là văn nghị luận ? -Gv: Những tư tưởng, q.điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những v.đề đặt ra trong đ.s thì mới có ý nghĩa. -Hs đọc ghi nhớ. -Hs đọc bài văn. -Đây có phải là bài văn nghị luận không ? Vì sao ? -Tác giả đề xuất ý kiến gì ? Những dòng câu nào thể hiện ý kiến đó ? -Để thuyết phục ng đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào ? -Em có nhận xét gì về n lí lẽ và d.chứng mà tác giả đưa ra ở đây ? (Lĩ lẽ đưa ra rất thuyết phục, d.chứng rõ ràng, cụ thể). -Bài nghị luận này có nhằm giải quyết v.đề có trong thực tế hay không ? -Em hãy tìm hiểu bố cục của bài văn trên ? -Hs đọc văn bản: Hai biển hồ. -Văn bản em vừa đọc là văn bản tự sự hay nghị luận ? I-Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận: 1-Nhu cầu nghị luận: 2-Thế nào là văn nghị luận: *Văn bản: Chống nạn thất học. a-MễC đíCH: Bác nói với dân về “1 trong n công việc cần phải làm ngay trong lúc này là nâng cao dân trí...” -Luận điểm: +Mọi người VN phải hiểu biết q.lợi và bổn phận của mình. +Có k.thức mới có thể tham gia vào công việc XD nước nhà. b-Lí lẽ: -Tình trạng thất học, lạc hậu trước CM/8 do ĐQ gây nên. -Đ.kiện trước hết cần phải có là n.dân phải biết đọc, biết viết mới thanh toán được nạn dốt nát, lạc hậu. -Việc “chống nạn thất học” có thể thực hiện được vì n.dân ta rất yêu nước và hiếu học. c-Không dùng văn tự sự, miêu tả, biểu cảm. Phải dùng văn nghị luận. =>Văn nghị luận: là văn được viết ra nhằm xác lập cho ng đọc, ng nghe 1 tư tưởng, q.điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, d.chứng thuyết phục.. *Ghi nhớ: sgk (9 ). II-Luyện tập: 1-Bài văn: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. a-Đây là bài văn nghị luận. Vì ngay nhan đề của bài đã có t.chất nghị luận. b-Tác giả đề xuất ý kiến: Tạo nên thói quen tốt như dậy sớm, luôn đúng hẹn, luôn đọc sách,... bỏ thói quen xấu như hay cáu giận, mất trật tự, vứt rác bừa bãi,... -Lĩ lẽ: Thói quen xấu dễ nhiễm, tạo thói quen tốt rất khó. Nhưng mỗi ng, mỗi g.đình hãy tự xem xét lại m để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho XH. -Dẫn chứng: thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, thói quen vứt rác bừa bãi... c-Bài nghị luận g.quyết v.đề rất thực tế, cho nên mọi ng rất tán thành. 2-Bố cục: 3 phần. -MB: Tác giả nêu thói quen tốt và xấu, nói qua vài nét về thói quen tốt. -TB: Tác giả kể ra thói quen xấu cần loại bỏ. -KB: Nghị luận về tạo thói quen tốt rất khó, nhiiễm thói quen xấu thì dễ, cần làm gì để tạo nếp sống văn minh. 3-Văn bản: Hai biển hồ. -Là văn bản tự sự để nghị luận. Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng, từ đó mà nghĩ đến 2 cách sống của con người. IV-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc ghi nhớ, làm bài 3 (10 ). -Đọc bài: Đặc điểm của văn bản nghị luận. D-Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 07/01/2009 Ngày dạy: 09/01/2009 Tiết 77 Văn bản: Tục ngữ về con người và xã hội A-Mục tiêu bài học: -Hiểu nội dung ý nghĩa và 1 số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, nghĩa bóng) của n câu tục ngữ trong bài. -Rèn kĩ năng phân tích nội dung ý nghĩa tục ngữ để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào đời sống. B-Chuẩn bị: -Đồ dùng: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất và cho biết bài tục ngữ đã cho ta những kinh nghiệm gì ? III-Bài mới: Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, kết tinh trí tuệ dân gian qua bao đời nay. ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu về kinh nghiệm xã hội. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những KN XH mà cha ông ta để lại qua tục ngữ. Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Thế nào là tục ngữ ? -Hd đọc:Giọng đọc rõ, chậm, ngắt nghỉ đúng dấu câu, chú ý vần, đối -Giải thích từ khó. -Ta có thể chia 9 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm ? (3 nhóm: Tục ngữ về phẩm chất con người (câu1->3), Tục ngữ về học tập tu dưỡng (câu4->6), Tục ngữ về quan hệ ứng xử (câu 7->9). -Vì sao lại xếp 3 nhóm trên vào 1 văn bản ? (Vì chúng đều là KN và bài học của dân gian về con người và XH). -Hs đọc câu 1->3. Ba câu em vừa đọc có chung nội dung gì ? -Câu tục ngữ có sử dụng những biện pháp tu từ gì ? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó ? -Gv: Một mặt người là cách nói hoán dụ dùng bộ phận để chỉ toàn thể. của là của cải vật chất, mười mặt của ý nói đến số của cải rất nhiều. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì ? -Câu tục ngữ này có thể ứng dụng trong những trường hợp nào ? (Phê phán những trường hợp coi của hơn người hay an ủi động viên những trường hợp “của đi thay người”). -Gv: Câu tục ngữ nói về triết lí sống của nhân dân ta là đặt con người lên trên mọi thứ của cải. Ngoài ra nó còn phảnánh 1 hiện thực là người xưa ước mong có nhiều con cháu dể tăng cường sức LĐ. -Hs đọc câu 2. -Em hãy giải thích “góc con người” là như thế nào? T.sao “cái răng cái tóc là góc con người” ? (Góc tức là 1 phần của vẻ đẹp. So với toàn bộ con người thì răng và tóc chỉ là n chi tiết rất nhỏ, nhưng chính những chi tiết nhỏ nhất ấy lại làm nên vẻ đẹp con người). -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Câu tục ngữ được ứng dụng trong những trường hợp nào ? (khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch đẹp và thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân ta). -Các từ: Đói-sạch, rách-thơm được dùng với nghĩa như thế nào ? (Đói-rách là cách nói k.quát về cuộc sống khổ cực, thiếu thốn; sạch-thơm là chỉ phẩm giá trong sáng tốt đẹp mà con người cần phải giữ gìn). -Câu tục ngữ có nghĩa là gì ? (Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, thơm tho. Nghĩa bóng: dù nghèo khổ thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi). -Hình thức của câu tục ngữ có gì đặc biệt ? tác dụng của hình thức này là gì ? -Câu tục ngữ cho ta bài học gì ? -Trong dân gian còn có những câu tục ngữ nào đồng nghĩa với câu tục ngữ này ? (Chết trong còn hơn sống đục, Giấy rách phải giữ lấy lề). -Hs đọc câu 4,5,6. Ba câu này có chung nội dung gì ? -Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu 4? Tác dụng của cách dùng từ đó ? -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? (Nói về sự tỉ mỉ công phu trong việc học hành). -Bài học rút ra từ câu tục ngữ này là gì? -Hs đọc câu 5. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Nói như vậy để nhằm mục đích gì ? -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Mục đích của cách nói đó là gì ? -Câu 5,6 mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau ? Vì sao ? (Hai câu tục ngữ trên nói về 2 v.đề khác nhau: 1 câu nhấn mạnh vai trò của người thầy, 1 câu nói về tầm q.trong của việc học bạn. Để cạnh nhau mới đầu tưởng mâu thuẫn nhưng thực ra chúng bổ xung ý nghĩa cho nhau để hoàn chỉnh q.niệm đúng đắn của người xưa: trong học tập vai trò của thầy và bạn đều hết sức quan trọng). -Hs đọc câu 7,8,9. -Giải nghĩa từ : Thương người, thương thân ? (Thương người: tình thương dành cho người khác; thương thân: tình thương dành cho bản thân). -Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? (Thương mình thế nào thì thương người thế ấy). -Hai tiếng “thương người” đặt trước “thương thân”, đặt như vậy để nhằm mục đích gì ? -Câu tục ngữ cho ta bài học gì ? -Hs đọc câu 8. -Giải nghĩa từ : quả, cây, kẻ trồng cây ? (Quả là hoa quả; cây là cây trồng sinh ra hoa quả; kẻ trồng cây là người trồng trọt, chăm sóc cây để cây ra hoa kết trái). -Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? (Nghĩa đen: hoa quả ta dùng đều do công sức người trồng mà có, đó là điều nên ghi nhớ. Nghĩa bóng: ... ). -Câu tục ngữ được sử dụng trong những h.cảnh nào ? (Thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ hoặc tình cảm của học trò đối với thầy cô giáo. Cao hơn nữa là lòng biết ơn của n.dân đối với các anh hùng liệt sĩ đã c.đấu hi sinh dể bảo vệ đất nước). -Nghiã của câu 9 là gì ? (1 cây đơn lẻ không làm thành rừng núi; nhiều cây gộp lại thành rừng rậm, núi cao). -Câu tục ngữ cho ta bài học kinh nghiệm gì ? -Về hình thức những câu tục ngữ này có gì đ.biệt ? Chín câu tục ngữ trong bài đã cho ta hiểu gì về q.điểm của người xưa ? -Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với 9 câu tục ngữ trên ? I-Giới thiệu chung: II-Đọc - Hiểu văn bản: 1-Tục ngữ về phẩm chất con người (câu 1->3 ): a-Câu 1: Một mặt người bằng mười mặt của. ->Nhân hoá - Tạo điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu. So sánh, đối lập – K.định sự quí giá của người so với của. =>Người quí hơn của. -K.đ tư tưởng coi trong g.trị của con ng. b-Câu 2: Cái răng cái tóc là góc con người. =>Khuyên mọi người hãy giữ gìn hình thức bên ngoài cho gọn gàng, sạch sẽ, vì hình thức bên ngoài thể hiện phần nào t.cách bên trong. c-Câu 3: Đói cho sạch, rách cho thơm. ->Có vần, có đối – làm cho câu tục ngữ cân đối, dễ thuộc, dễ nhớ. =>Cần giữ gìn phẩm giá trong sạch, không vì nghèo khổ mà bán rẻ lương tâm, đạo đức. 2-Tục ngữ về học tập, tu dưỡng (4-6): a-Câu 4: Học ăn, học nói, học gói, học mở. ->Điệp từ – Vừa nêu cụ thể n điều cần thiết mà con người phải học, vừa nhấn mạnh tầm q.trong của việc học. =>Phải học hỏi từ cái nhỏ cho đến cái lớn. b-Câu 5: Không thầy đố mày làm nên. ->Không có thầy dạy bảo sẽ không làm được việc gì thành công. =>Khẳng định vai trò và công ơn của thầy. c-Câu 6: Học thầy không tày học bạn. ->Phải tích cực chủ động học hỏi ở bạn bè. =>Đề cao vai trò và ý nghĩa của việc học bạn. 3-Tục ngữ về q.hệ ứng xử ( 7 ->9): a-Câu 7: Thương người như thể thương thân. ->Nhấn mạnh đối tượng cần sự đồng cảm, thương yêu. =>Hãy cư xử với nhau bằng lòng nhân ái và đức vị tha. b-Câu 8: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. =>Khi được hưởng thụ thành quả nào thì ta phải nhớ đến công ơn của người đã gây dựng nên thành quả đó. c-Câu 9: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. =>Chia rẽ thì yếu, đ.kết thì mạnh; 1 người không thể làm nên việc lớn, nhiều người hợp sức lại sẽ giải quyết được những k.khăn trở ngại dù là to lớn. *Ghi nhớ: sgk (13 ). *Luyện tập: câu 1. -Đồng nghĩa, gần nghĩa: +Người sống đống vàng. +Người là hoa đất. -Trái nghĩa: +Hợm của, khinh người. +Tham vàng phụ ngãi (nghĩa). IV-Hướng dẫn học bài: -Học thuộc lòng bài tục ngữ, học thuộc ghi nhớ. -Soạn bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. D-Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 08/01/2009 Ngày dạy: 10/01/2009 Tiết 78: Câu rút gọn A-Mục tiêu bài học: -Hs nắm được cách rút gọn câu, hiểu được tác dụng của câu rút gọn. -Có kĩ năng dùng câu rút gọn cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. B-Chuẩn bị: -Đồ dùng: Bảng phụ. C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II-Kiểm tra: Đặt một câu đơn bình thường và phân tích cấu trúc câu ? III-Bài mới: Câu thường có những thành phần chính nào ? (2 thành phần chính: CN và VN). Có những câu chỉ có 1 thành phần chính hoặc không có thành phần chính mà chỉ có thành phần phụ. Đó là câu rút gọn – Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về loại câu này Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức -Hs đọc vd (Bảng phụ). -C.tạo của 2 câu ở vd1 có gì khác nhau? (Câu b có thêm từ chúng ta). -Từ chúng ta đóng vai trò gì trong câu?(làm CN) -Như vậy 2 câu này khác nhau ở chỗ nào ? (Câu a vắng CN, câu b có CN). -Tìm những từ ngữ có thể làm CN trong câu a ? (Chúng ta, chúng em, người ta, người VN). -Theo em, vì sao CN trong câu a được lược bỏ ? Lược bỏ CN nhằm làm cho câu gọn hơn, nhưng vẫn có thể hiểu được). -Hs đọc ví dụ. -Trong n câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ ? Vì sao ? -Thêm n từ ngữ thích hợp vào các câu in đậm để chúng được đầy đủ nghĩa ? -Tại sao có thẻ lược như vậy ? (Làm cho câu gọn hơn, nhưng vẫn đảm bảo lượng thông tin truyền đạt). -Thế nào là câu rút gọn ? (Câu rút gọn: là câu đã được lược bỏ 1 số thành phần của câu, nhưng người đọc, người nghe vẫn hiểu). -Rút gọn câu để nhằm mục đích gì ? (làm cho câu gọn hơn, thông tin nhanh, tránh lặp từ ). -Hs đọc ghi nhớ1. -Hs đọc ví dụ (bảng phụ). -Những câu in đậm thiếu thành phần nào ? (thiếu CN). -Có nên rút gọn câu như vậy không ? Vì sao ? (Không nên rút gọn như vậy, vì rút gọn như vậy sẽ làm cho câu khó hiểu ). -Hs đọc ví dụ. -Em có nhận xét gì về câu trả lời của người con ? (Câu trả lời của người con chưa được lễ phép) -Ta cần thêm n từ ngữ nào vào câu rút gọn dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép ? (ạ, mẹ ạ). -Khi rút gọn câu cần chú ý gì ? -Hs đọc ghi nhớ2. -Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn ? -Những thành phần nào của câu được rút gọn ? Rút gọn như vậy để làm gì ? -Em hãy thêm CN vào 2 câu tục ngữ trên ? (Câu b: chúng ta, câu c: người). -Hs thảo luận theo 2 dãy, mỗi dãy 1 phần. -Hãy tìm câu rút gọn trong các ví dụ dưới đây ? -Khôi phục n thành phần câu rút gọn ? -Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy ? I-Thế nào là rút gọn gọn: *Ví dụ1: a-Học ăn, học nói, học gói, học mở. b-Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở *Ví dụ2: a, Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. ->lược CN. ->Rồi ba bốn người, sáu bảy người / đuổi theo nó. b, -Bao giừ cậu đi Hà Nội

File đính kèm:

  • docGiao an Van 7 HK II.doc
Giáo án liên quan