Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 17 đến tuần 19 - Trường THCS Trần Quý Cáp

I .Mục tiêu cần đạt :

1-Kiến thức:

Cảm nhân được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách người Sài Gòn.

Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm nồng nhiệt, cảm xúc chân thành của tác giả về Sài Gòn.

2- Kĩ năng:

-Đọc hiểu văn bản tuỳ bút, có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

-Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc thông qua những hiểu biết cụ thể.

3-Thái độ: Thêm yêu Sài Gòn.

II . Chuẩn bị của thầy-trò

- SGK + SGV + giáo án

 - Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.

III . Tiến trình lên lớp

1. Ổn định :

2. Kiểm tra bài cũ :

Trình bày vài nét về tác giả Vũ Bằng vài nét về văn bản mùa xuân của tôi

Mùa xuân trên đất Bắc được tác giả miêu tả như thế nào và bằng cảm xúc nào?

3.Bài mới:

 

doc18 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 17 đến tuần 19 - Trường THCS Trần Quý Cáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 17 Tiết : 64 SÀI GÒN TÔI YÊU ( Hướng dẫn đọc thêm) Ngày soạn: 3/12/10 Ngày giảng:13/12/10 I .Mục tiêu cần đạt : 1-Kiến thức: Cảm nhân được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách người Sài Gòn. Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm nồng nhiệt, cảm xúc chân thành của tác giả về Sài Gòn. 2- Kĩ năng: -Đọc hiểu văn bản tuỳ bút, có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. -Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc thông qua những hiểu biết cụ thể. 3-Thái độ: Thêm yêu Sài Gòn. II . Chuẩn bị của thầy-trò SGK + SGV + giáo án - Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. III . Tiến trình lên lớp 1. Ổn định : 2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày vài nét về tác giả Vũ Bằng vài nét về văn bản mùa xuân của tôi Mùa xuân trên đất Bắc được tác giả miêu tả như thế nào và bằng cảm xúc nào? 3.Bài mới: Hoạt động 1 : Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu: Tạo tâm thế chú ý cho học sinh, -Phương pháp: Vấn đáp, thuyết giảng -Thời gian: 2p Hoạt động 2: I. Tìm hiểu chung -Mục tiêu: Nắm được tác giả , văn bản và đại ý của bài. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: 10p Văn bản này của tác giả nào? Trích ở đâu? Đọc và tìm hiểu đại ý của bài văn. Nêu đại ý của văn bản? Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Một HS khác đọc phần chú thích. Trình bày vài nét về Minh Hương HS trả lời HS cùng bàn luận suy nghĩ Bài văn có bố cụ 3 phần: Đoạn 1 : từ đầu đến tông cho họ hàng : những ấn tượng chung và tình yêu với người Sài Gòn. Đoạn 2 : ở trên đất này đến hơn trăm triệu : cảm nhận và bình luận về phong cách con người Sài Gòn. Đoạn 3 : còn lại : khẳng định lại tình yêu của tác giả với thành phố ấy. I. Tìm hiểu chung : 1-Tác giả: 2-Tác phẩm: “ Sài Gòn tôi yêu” là ấn tượng sâu đậm và tình cảm chân thành, nồng nhiệt của tác giả với con người và mảnh đất mà tác giả gắn bó mấy chục năm. 3-Bố cục: 3 phần Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản. -Mục tiêu: Cảm nhân được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách người Sài Gòn. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích -Thời gian: 30p . Tác giả cảm nhận vè Sài Gòn ở những phương diện nào? Tác giả cảm nhận chung về sài gòn là vùng đất như thế nào? Thiên nhiên và khí hậu ở Sài Gòn như thế nào? Ngoài cảm nhân về thiên nhiên tác giả còn cảm nhận được gì? Tình cảm của tác giả như thế nào đối với Sài Gòn?Tác giả đã dùng nghệ thuật gì thể hiện tình cảm ấy? Ngoài ra tác giả còn cảm nhận được gì? Tác giả cảm nhận như thế nào về dân cư? Phong cách nổi bật của người Sài Gòn là như thế nào? ? Những nét tính cách ấy được thể hiện ở đâu? Tình yêu SG được tác giả miêu tả bằng những chi tiết nào ? Từ đó ta hiểu được tình yêu của tg dành cho SG như thế nào? Để nói được đặc điểm về mảnh đất và con người SG tg đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác giả cảm nhận về Sài Gòn ở phương diện thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống, sinh hoạt của thành phố cư dân và phong cách con người Sài Gòn. HS cùng bàn luận suy nghĩ. Thiên nhiên -Nắng sớm -Gío lộng buổi chiều -Mưa nhiệt đới ào ào mà mau dứt Sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột của thời tiết. Cuộc sống Đêm khuya thưa thớt tiéng ồn. Phố phướng náo động dập dìu xe cộ vào giờ cao điểm Cái lặng của buổi sáng tinh sương à Tác giả đã bộc lộ tình yêu thương nồng nhiệt tha thiết bằng biện pháp điệp ngữ, điệp cấu trúc Đặc điểm cư dân và Phong cách .con người Sài Gòn Sài Gòn là nơi hội tụ của người bốn phương nhưng đã hòa hợp và không phân biệt nguồn gốc -Phong cách: Bộc trực cởi mở, các cô gái có vẻ tự nhiên dễ gần mà ý nhị… * Những nết tính cách ấy được thể hiện trong đời đời sống hàng ngày và trong hoàn cảnh lịch sử.Đặc biệt tác giả đã minh họa qua hình ảnh cô gái Sài Gòn trước 1945 vừa mạnh dạn vừa cổ xưa nhưng mang tinh thần dân chủ HS chia nhóm trả lời II. Đọc - hiểu văn bản 1. Cảm nhận chung Sài gòn một thành phố trẻ đang thay da đổi thịt từng ngày 2. Cảm nhận về thiên nhiên và cuộc sống ở Sài Gòn của tác giả a. Thiên nhiên Nắng sớm Gío lộng buổi chiều Mưa nhiệt đới ào ào mà mau dứt Sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột của thời tiết. b. Cuộc sống Đêm khuya thưa thớt tiéng ồn. Phố phướng náo động dập dìu xe cộ vào giờ cao điểm Cái lặng của buổi sáng tinh sương Cảm nhận về con người Sài gòn -Cư dân tụ hội từ các miền về -Phong cách người SG chân thành bộc trực cởi mở, tuân thủ các nghi lễ ứng xử nhưng không màu mè không mặc cảm tự ti, kiên cường b/khuất ở những t/điểm của t/thách của l/sử; các cô gái có vẻ tự nhiên dễ gần mà ý nhị. 4Tình yêu SG: Tác giả đã bộc lộ tình yêu thương nồng nhiệt tha thiết 5 Nghệ thuật: Bố cục mạch lạc Ngôn ngữ đậm đà giàu màu sắc Nam Bộ Lời viết nhiệt tình,hóm hỉnh trẻ trung Hoạt động 3 Tổng kết -Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học. -Phương pháp: Hỏi đáp -Thời gian: 6p Nhắc lại giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản Hãy nêu ý nghĩa VB HS đọc ghi nhớ trong SGK. III. Tổng kết 1 Nội dung 2 Nghệ thuật 3 Ý nghĩa Văn bản thể hiện tình yêu tha thiết bền chặt của tg đối với tp SG Hoạt động 5:Luyện tập -Mục tiêu:HS rèn luyện kỹ năng nhận biết và kỹ năng viết đoạn văn -Phương pháp: Hỏi đáp,làm viêc độc lập -Thời gian: 7p Trình bày những câu văn viết về SG mà em thích và cho biết nd những câu văn đó viết về điều gì? Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của bản thân sau khi học vb 4 Củng cố : Thiên nhiên và khí hậu ở Sài Gòn như thế nào? Phong cách nổi bật của người Sài Gòn là như thế nào? 5. HDVN: Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Luyện tập sử dụng từ” SGK trang 179 Tuần : 17 Tiết : 65 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ Ngày soạn: 4/12/10 Ngày giảng:14/12/10 I-Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Kiến thức về âm ,chính tả , ngữ pháp, đặc điểm ý nghĩa của từ Chuẩn mực sử dụng Một số lỗi dùng từ thường gặp và cách chữa - Kĩ năng: Vận dụng các kiến thức đã học về từ để kuwaj chọn, sử dụng từ chuẩn mực - Thái độ:Có ý thức sử dụng từ đúng chuẩn mực. II-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập, những bài tập làm văn đã làm. - Phương pháp: Phát vấn, nhóm, thuyết trình. III-Tiến trình lên lớp: 1- Ôn định tổ chức : 2-Kiểm tra bài cũ: - Em hãy nêu chuẩn mực sử dụng từ trong tiếng Việt ? -Các câu văn sau đây dùng từ nào sai ? vì sao và chữa lại cho chính xác A đêm đêm ngọn hải giới chỉ dường cho tàu thuyền cập bến B Cá chiến sĩ giao đấu và chết thật anh dũng 3-Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs -Phương pháp: thuyết trình -Thời gian: 1p Ở tiết trước chúng ta đã xác định được chuẩn mực sử dụng từ khi nói và viết. Tiết học hôm nay ta sẽ vận dụng kiến thức đã học để đánh giá, tự rút ra kinh nghiệm qua các bài làm văn của chính mình để có thể sử dụng thật chính xác ngôn từ của tiếng Việt . Hoạt động 2: I. Bài tập về sử dụng từ -Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ được các yêu cầu trong việc sử dụng từ để thấy những khuyết điểm của bản thân, tránh thái đo cẩu thả khi nói và viết. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: 35p Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt * Bài tập về sử dụng từ Bài tập 1: Đọc các bài tập làm văn của em từ đầu năm đến nay. Ghi lại những từ dùng sai, nêu cách sửa. Bài tập 2: Đọc bài tập làm văn của một bạn cùng lớp, nhận xét về những trường hợp dùng sai từ, sai trong những trường hợp cụ thể nào? cách sửa. Bài tập 3 Hãy nêu các tình huống hay dùng từ sai trong giao tiếp - Kiểm tra bài tập đã cho, nêu cách sửa - Chuẩn mực về sử dụng từ - học bài, sửa lỗi dùng từ - Có thói quen sử dụng từ như thế nào cho đúng HS tự tìm những lỗi sai trong bài của mình và trả lời - Yêu cầu: đọc thảo luận nhóm, nhận xét - yêu cầu sửa bằng những câu văn cụ thể - Nhận xét, đánh giá HS cùng bàn luận suy nghĩ - Ví dụ: Nói trống không, thiếu từ, nói dài, thừa từ, sai về âm Sai trong viết văn: sai về lỗi chính tả Ví dụ: ch, tr, r, gi, d, uê, uya… * Bài tập về sử dụng từ Bài tập 1: Đọc các bài tập làm văn của em từ đầu năm đến nay. Ghi lại những từ dùng sai, nêu cách sửa. Từ dùng sai âm, sai chính tả…. Cách sửa Tre chở Nge Chồng cây Lãng mạng Man mát Chân trọng Thủy trung Che trở Nghe Trồng cây Lãng mạn Man mác Trân trọng Thủy chung Bài tập 2: Đọc bài tập làm văn của một bạn cùng lớp, nhận xét về những trường hợp dùng sai từ, sai trong những trường hợp cụ thể nào? cách sửa. Bài tập 3 Hãy nêu các tình huống hay dùng từ sai trong giao tiếp 4-Củng cố.: - Đọc lại các bài làm và sửa từ sai cho đúng. - Nắm lại chuẩn mực sử dụng từ. 5-HDVN: -Soạn bài mới. ôn tập tác phẩm trữ tình - Xem lại cách làm bài văn biểu cảm . Tuần : 17 Tiết : 66 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH( T1) Ngày soạn: 5/12/10 Ngày giảng:15/12/10 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS Kiến thức: - Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện, trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận một số tác phẩm trữ tình. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát kiến thức thơ văn. Thái độ: - Giáo dục tình cảm trong sáng, tốt đẹp qua các tác phẩm trữ tình. II. Chuẩn bị: - GV: Nghiên cứu SGK, SGV, xem lại các bài thơ văn trữ tình lớp 7 kì I; soạn giáo án; hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. - HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới bằng cách: đọc kĩ các câu hỏi trong SGK, thực hiện các yêu cầu đưa ra, ghi lại vào vở soạn văn. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. - Mỗi tổ thu 2 quyển vở chuẩn bị bài ở nhà để kiểm tra. - GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian: Trong chương trình ngữ văn học kì I, phần văn bản các em đã được học khá nhiều các tác phẩm trữ tình Việt Nam cũng như trung Quốc (đời Đường). Để giúp các em nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm chủ yếu của tác phẩm trữ tình tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập, luyện tập. Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức. Mục tiêu: Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giáo viên đưa ra hệ thống bảng biểu. Tác phẩm - tác giả Thể thơ Nội dung, tư tưởng, tình cảm Bài ca nhà….. Đỗ Phủ Cổ Phong Tinh thần nhân đạo, lòng vị tha cao cả Qua đèo Ngang Bà Huyện TQ Thất ngôn bát cú….. Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ. Hồi hương… Hạ Tri Chương Tứ tuyệt Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa, ngậm ngùi lúc mới trở về quê Nam quốc… ( Sông núi …) Tứ tuyệt Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch Tiếng gà trưa Xuân Quỳnh 5 chữ Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ Tĩnh dạ tứ Lý Bạch Ngũ ngôn tứ tuyệt Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (HCM) Tứ tuyệt Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng, phong thái ung dung lạc quan. Sau phút chia ly Song thất lục bát Nỗi cô đơn sầu muộn của người phụ nữ có chồng đi chiến trận. ?Nhắc lại các biện pháp nghệ thuật sử dụng chủ yếu trong bài  Qua Đèo Ngang  ?Nêuđặc điểm chính của thể thơ song thất lục bát ? ?Đặc điểm của thể bát cú Đường luật Cho hs làm bài tập 4,5* ? Chủ thể trữ tình là gì ? - Có 2 loại : là chính tác giả hoặc là nhân vật khác (người trong "Chinh phụ ngâm", người cung nữ trong "cung oán ngâm khúc"). ? Ca dao trữ tình khác thơ trữ tình ntn ?* GV chốt lại nd bài học GV gọi hs đọc ghi nhớ -Biện phát đối vế ,đảo ngữ BT4 : Những ý kiến không chính xác: a, e,i,k * BT5. a/ ………..tập thể………….truyền miệng. b/ ………..Lục bát. c/ Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ, cường điệu, chơi chữ…. - Cùng giống nhau nơi phương thức biểu đạt. - Khác nhau : + Ca dao : cái chung nói lên hàng đầu. + Thơ : Thông qua những rung động cá nhân để tìm tới cái chung. *Ghi nhớ : T182 Hoạt động 3: Luyện tập -Mục tiêu:HS rèn luyện kỹ năng nhận biết và kỹ năng viết đoạn văn -Phương pháp: Hỏi đáp,làm viêc độc lập -Thời gian: 7p Hoạt động của GV Hoạt động của HS - HS đọc BT1. * Nội dung trữ tình của hai câu thơ. ? * Hình thức thể hiện. II/Luyện tập : 1/Bài tập 1 : - Cả hai đều thấm đượm một nỗi lo buồn sâu lắng. Nỗi lo thường trực suốt đêm ngày: "Suốt ngày…..đêm lạnh". "Đêm ngày…." - Câu 1: Biểu cảm trực tiếp - gián tiếp C1 - C2) - Câu 2: Tả và kể - ẩn dụ (C1 - C2). - Nét cao đẹp trong tư tưởng Nguyễn Trãi: Lo nước thương dân, không chỉ là nỗi lo thương trực mà còn là nỗi lo duy nhất của nhà thơ. 2/BT2 ? So sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm đó qua 2 bài thơ "Cảm nghĩ …." "Ngẫu nhiên…." Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê - Tình cảm quê hương được biểu hiện lúc xa quê. - Tình cảm được biểu hiện lúc mới đặt chân về quê. - Biểu hiện trực tiếp - Biểu hiện gián tiếp - Thể hiện một cách nhẹ nhàng, sâu lắng - Đượm màu sắc hóm hỉnh mà ngậm ngùi 3/BT3 ? So sánh bài "Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều" với bài "Rằm tháng giêng" về 2 vấn đề : Cảnh vật được miêu tả và tình cảm được thể hiện. * Chủ thể trữ tình: - Một bên là kẻ lữ khách thao thức không ngủ,vì nỗi buồn xa xứ. - Một bên là người chiến sỹ vừa hoàn thành một công việc trọng đại đối với sự nghiệp CM. đ Dù cảnh vật, tình cảm được thể hiện qua 2 bài khác nhau song mối quan hệ giữa cảnh và tình đều hoà quyện. 4/BT4 H - Đọc lại bài tuỳ bút : - Một thứ qùa của lúa non: Cốm. - Sài Gòn tôi yêu - Mùa xuân của tôi. ? Chọn câu trả lời đúng. * Giống nhau: - Cùng chọn thời gian nghệ thuật : Đêm khuya - Sự vật :Trăng, thuyền, dòng sông. * Khác nhau : + Màu sắc : - Một yên tĩnh và chìm trong u tối, buồn. - Một sống động, cảnh huyền ảo, trong sáng, tươi vui. A. Tuỳ bút có nhân vật và cốt truyện. B. Tuỳ bút không có cốt truyện và có thể không có cốt truyện nhân vật. C. Tuỳ bút sử dụng nhiều phương thức tự sự, miêu tả biểu cảm thuyết minh, lập luận, nhưng biểu cảm là phương thức chú ý. D. Tuỳ bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại. 4. Củng cố. Đọc lại ghi nhớ:SGK 5 Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (2′) - Học bài, làm lại các bài tập. - Ôn lại các tác phẩm đã học, chuẩn bị kiểm tra HK I. Tuần : 17 Tiết : 66 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH( T1) Ngày soạn: 5/12/10 Ngày giảng:15/12/10 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS Kiến thức: - Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. - Củng cố những kiến thức cơ bản và duyệt lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện, trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận một số tác phẩm trữ tình. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát kiến thức thơ văn. Thái độ: - Giáo dục tình cảm trong sáng, tốt đẹp qua các tác phẩm trữ tình. II. Chuẩn bị: - GV: Nghiên cứu SGK, SGV, xem lại các bài thơ văn trữ tình lớp 7 kì I; soạn giáo án; hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. - HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới bằng cách: đọc kĩ các câu hỏi trong SGK, thực hiện các yêu cầu đưa ra, ghi lại vào vở soạn văn. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. - Mỗi tổ thu 2 quyển vở chuẩn bị bài ở nhà để kiểm tra. - GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian: Trong chương trình ngữ văn học kì I, phần văn bản các em đã được học khá nhiều các tác phẩm trữ tình Việt Nam cũng như trung Quốc (đời Đường). Để giúp các em nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm chủ yếu của tác phẩm trữ tình tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập, luyện tập. Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập Mục tiêu: Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: phút - GV: Bài ôn tập hôm nay gồm 5 câu hỏi và một số bài tập luyện tập, chúng ta sẽ thực hiện lần lượt từng câu: Câu 1: (6′) - HS: đọc câu hỏi 1 (SGK tr.180) - HS: đọc phần chuẩn bị ở nhà của mình. - GV cùng HS: Theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu còn thiếu, sai): - Tên tác giả và những tác phẩm tương ứng là: + Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - tác giả Lí Bạch + Phò giá về kinh – tác giả Trần Quang Khải. + Tiếng gà trưa – tác giả Xuân Quỳnh. + Cảnh khuya – tác giả Hồ Chí Minh. + Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê – tác giả Hạ Tri Chương. + Bạn đến chơi nhà – tác giả Nguyễn Khuyến. + Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra – tác giả Trần Nhân Tông. + Bài ca nhà tranh bị gió thu phá – tác giả Đỗ Phủ. Em biết gì về các tác giả của các tác phẩm nêu ở trên? - Lí Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương là ba nhà thơ nổi tiếng thời Đường Trung Quốc. - Trần Quang Khải là một vị tướng thời Trần. - Xuân Quỳnh là một nữ sĩ tài ba nổi tiếng trong thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Trần Nhân Tông là một ông vua yêu quê hương tha thiết. - Hồ Chí Minh là lãnh tụ của cách mạng và của dân tộc Việt Nam. Câu 2: (8′) - HS: đọc câu hỏi - GV: Gọi 1-2 HS đọc phần chuẩn bị bài ở nhà của mình, cả lớp theo dõi nhận xét, bổ sung; * Thống nhất cách xắp xếp tên các tác phẩm và nội dung của tác phẩm đó như sau: Tác phẩm Nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) Tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả. Qua Đèo Ngang Nỗi nhớ nhung quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê( Hồi hương ngẫu thư) Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê. Sông núi nước Nam ) Nam quốc sơn hà ) Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch Tiếng gà trưa Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ. Cảnh khuya Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh ( Tĩnh dạ tứ) Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảng khắc đêm vắng. Bài ca Côn Sơn Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên. Câu3: (10′) - HS: Đọc câu hỏi 3 và đọc phần chuẩn bị ở nhà của mình. - GV cùng HS: Xắp xếp lại tên tác phẩm khớp với thể thơ như sau: Tác phẩm Thể thơ Sau phút chia li (trích dịch Chinh phụ ngâm khúc) Song thất lục bát Qua Đèo Ngang Thất ngôn bát cú Đường luật Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca)(trích dịch thơ) Lục bát Tiếng gà trưa Thể thơ 5 chữ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Cổ thể Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư ) Tứ tuyệt Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) Thất ngôn tứ tuyệt ?TB: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thể thơ lục bát và song thất lục bát? - Lục bát: là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. - Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát gồm một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây (B: bằng; T: trắc; V: vần; chưa tính đến dạng biến thể và ngoại lệ): Tiếng Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 6 - B - T - BV 8 - B - T - BV - BV (chữ 6 câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ 8 câu 8 của cặp trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp tiếp theo) - Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5 không bắt buộc theo luật bằng trắc - trong bảng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng. tiếng thứ tư thường là thanh trắc ( nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ tư sẽ đổi thành thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại cũng vậy. - Song thất lục bát: là thể thơ do người Việt nam sáng tạo, gồm hai câu 7 chữ (song thất) tiếp đến hai câu 6-8 (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định. Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ năm câu 7 dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu 7 dưới vần với chữ cuối câu 6 đều vần bằng. Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu câu 8 đều vần bằng. chữ cuối câu 8 lại vần với chữ thứ năm câu 7 trên của khổ sau, cũng vần bằng. Thể thơ bát cú Đường luật và tuyệt cú Đường luật giống và khác nhau như thế nào? - Bát cú Đường luật có số chữ ở từng dòng giống tuyệt cú Đường luật (7 chữ: thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt). Nhưng khác nhau ở số câu trong một bài thơ và luật gieo vần . Thơ tứ tuyệt trong đó có các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.. Thơ thất ngôn bát cú có gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8. GV: lấy ví dụ các bài Nam quốc sơn hà và bài Qua Đèo Ngang để minh hoạ. Câu 4: (8′) - HS đọc câu hỏi 4 SGK tr. 181 - GV: Gọi HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà của mình. Các bạn trong lớp nhận xét, bổ sung. GV thống nhất: Những ý kiến chính xác bàn về thơ, tác phẩm trữ tình và văn biểu cảm là : b, c, d, g, h. b) Thơ trữ tình là một kiểu văn bản biểu cảm. c) Ca dao trữ tình là là một kiểu văn bản biểu cảm. d) Tuỳ bút cũng là một kiểu văn bản biểu cảm. g) Thơ trữ tình có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua kể chuyện, miêu tả và lập luận… h) Ngôn ngữ thơ trữ tình cần cô đọng, giầu hình ảnh và gợi cảm. Câu 5: (8′) - HS: Đọc câu 5 SGK tr. 182. - GV: Gọi HS trình bày bài làm ở nhà của mình. * Điền vào chỗ trống như sau: a) Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ tình (trước đây) là những bài thơ có tính chất tập thể và truyền miệng. b) Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát. c) Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình: ẩn dụ, so sánh, nhân hoá. Em hiểu lục bát và lục bát biến thể là như thế nào? - Lục bát là thể thơ dòng trên 6 chữ, dòng dưới 8 chữ. - Lục bát biến thể là số chữ trong một dòng nhiều hơn 6 hoặc 8 chữ. Ví dụ : Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng Nước sông Thương bên đục bên trong Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng lại có thánh sinh… * Ghi nhớ : SGK tr. 182. (5′) - HS đọc ghi nhớ, nhắc HS về nhà học thuộc. - GV khắc sâu 3 nội dung cơ bản trong phần ghi nhớ: + Ở nội dung thứ nhất cần nắm được không phải đã là thơ là nhất thiết phải trữ tình, đã là văn xuôi nhất thiết là tự sự, mà trữ tình là “ biểu hiện tình cảm, cảm xúc” chứ không phải thơ hay văn xuôi. + Ở nội dung thứ hai: Ca dao tình cảm phi cá thể nổi lên hàng đầu; ở thơ của thi nhân cần phải qua rung động cá nhân để tìm tới cái chung. + Ở nội dung thứ ba: Biểu hiện tình cảm một cách gián tiếp là qua tự sự, miêu tả, lập luận. 4. Củng cố. Đọc lại ghi nhớ:SGK 5 Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (2′) - Học bài, làm lại các bài tập. - Ôn lại các tác phẩm đã học, chuẩn bị kiểm tra HK I. Tuần18 Tiết 67 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH ( tiết 2 ) Ngày soạn 7/12/10 Ngày giảng /12/10 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS như tiết 1 II. Chuẩn bị: - GV: Nghiên cứu SGK, SGV, xem lại các bài thơ văn trữ tình lớp 7 kì I; soạn giáo án; hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà. - HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới bằng cách: đọc kĩ các câu hỏi trong SGK, thực hiện các yêu cầu đưa ra, ghi lại vào vở soạn văn. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. - Mỗi tổ thu 2 quyển vở chuẩn bị bài ở nhà để kiểm tra. - GV nhận xét, rút kinh nghiệm chung. 3.Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài * Vào tiết 2: Tiết trước các em đã ôn tập, hệ thống lại kiến thức, tiết học tiếp theo này các em cùng làm một số bài tập luyện tập. Hoạt động 2. Luyện tập. 1. Bài tập 1: (T.192 ) (10′) - HS: đọc yêu cầu bài tập 1: - Suốt ngày ôm nỗi ưu tư Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên. - Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. - HS: Thảo luận nhóm (3 phút) sau đó trình bày bày kết quả (có nhận xét, bổ sung): - Ở câu thứ nhất: - Suốt ngày ôm nỗi ưu tư Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên. - Thể hiện một cảm xúc lo buồn, ngủ không yên khi đêm lạnh buông xuống. - Bui một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. - Tấm lòng cuồn cuộn hướng về một lý tưởng mạnh mẽ như nước thuỷ triều lên xuống ở biển Đông. - Hình thức biểu hiện của tác giả: Hai câu đầu: Một dòng sáu tiếng, một dòng 7 tiếng; Hai câu sau: Cả hai dòng đều 7 tiếng (thất ngôn). => Cả hai câu thơ thể hiện tâm sự u hoài và sự khát khao của tác giả muốn được giúp dân cứu nước. - GV: Hai câu thơ của Nguyễn Trãi, có màu sắc khác Bài ca Côn Sơn. Đây chưa phải là “tiếng thơ xé lòng” nhưng đã thấm đượm một nỗi buồn sâu lắng. Ở câu thứ nhất cũng như ở câu thứ hai ta thấy rõ tính chất thường trực của nỗi niềm lo nghĩ đó, điều đó thể hiện ở các từ chỉ thời gian: suốt

File đính kèm:

  • doctuần 17-19.doc
Giáo án liên quan