Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 20 năm học: 2010 - 2011

1. Mục tiêu :

1.1.Kiến thức:

- Khái niệm tục ngữ.

- Hiểu nội dung tư tưởng,ý nghĩa triết lý, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học.

1.2.Kĩ năng:

- Đọc- hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên niên và lao động sản xuất.

- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.

1.3.Thái độ:

- Giáo dục HS quý trọng sáng tạo của ông cha ta.

 

doc18 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 20 năm học: 2010 - 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20Tục Ngữ Về Thiên Nhiên Và Lao Động Sản Xuất Truền Tiết: 73 Ngày dạy: 1. Mục tiêu : 1.1.Kiến thức: Khái niệm tục ngữ. Hiểu nội dung tư tưởng,ý nghĩa triết lý, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. 1.2.Kĩ năng: Đọc- hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên niên và lao động sản xuất. Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống. 1.3.Thái độ: Giáo dục HS quý trọng sáng tạo của ông cha ta. 2.Trọng tâm: Khái niệm tục ngữ, giá trị nội dung và đặc điểm hình thức. 3. Chuẩn bị: 3.1.Giáo viên: GV sưu tầm một số câu tục ngữ. 3.2.Học sinh: Đọc các câu tục ngữ và trả lời câu hỏi. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 4.2.Kiểm tra miệng: không 4.3.Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Đọc – Tìm hiểu chú thích. -Hướng dẫn đọc : giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu. -Tìm hiểu chú thích – giải thích từ khó SGK/4 Kết hợp khi tìm hiểu từng câu cụ thể. HS đọc chú thích SGK/3, 4 - Tục ngữ là gì? - Ý nghĩa của nó như thế nào? Hoạt động 2: Đọc – Tìm hiểu văn bản. HS đọc câu tục ngữ thứ 1 : - Nhận xét về vần, nhịp và các biện pháp nghệ thuật khác trong câu tục ngữ? => Câu tục ngữ giống như hai câu thơ thất ngôn Đường luật, nhưng thực tế lại không phải. Nhịp ¾ hoặc 3/2/2; vần lưng (trong một câu, tiếng thứ 3 vần với tiếng thứ 5, cả 2 đều là vần bằng : năm –nằm, mười – cười. - Ý nghĩa của câu tục ngữ? - Ngoài ý nghĩa nhận xét, đúc kết kinh nghiệm về thời gian các tháng trong năm, câu tục ngữ còn mang ý nghĩa nào nữa hay không? HS đọc tiếp câu 2 : - Câu này nêu nhận xét về hiện tượng gì? Từ mau, vắng ở đây đồng nghĩa với những từ nào? Hiện tượng : mưa nắng -Mau = dày, nhiều. -Vắng = ít, thưa. - So với câu 1, về hình thức nghệ thuật, có gì giốngvà khác nhau? *Tích hợp kỹ năng sống: - Vì sao người Việt lại rất quan tâm đến mưa, nắng? HS trả lời- GV nhận xét và kết luận: Vì cư dân nông nghiệp trồng lúa nước ở cả vùng Đông Nam Á phụ thuộc vào nắng, mưa. Nắng, mưa có liên quan đến được mùa hay mất mùa, ấm no hay đói kém. - Tục ngữ lao động sản xuất và thiên nhiên còn có ý nghĩa gì trong cuộc sống hôm nay? Kết hợp với khoa học,dự đoán chính xác hơn các hiện tượng thời tiết để chủ động trong nhiều công việc của đời sống hiện tại. HS đọc tiếp câu 3 - Câu này so với câu 2 trên về nội dung, hình thức có gì giống, khác? Em hiểu ráng là gì? Ráng mỡ gà là gì? Chú thích 3-SGK/4 Giống : - Nội dung : cùng nói về thời tiết. - Hình thức : - Câu tục ngữ khuyên nông dân điều gì? HS đọc tiếp câu 4 : - Câu tục ngữ nêu lên hiện tượng gì? Qua đó nói lên kinh nghiệm gì của nhân dân ta thời xưa? HS đọc tiếp câu 5 : - Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ? Đây có phải là biện pháp so sánh không? Ngoài ra còn biện pháp gì nữa? * Biện pháp nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ và phóng đại. HS đọc tiếp câu 6 : Thứ nhất nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng - Nhận xét về hình thức, nội dung có gì giống, khác các câu trên? Liệu kinh nghiệm ấy có hoàn toàn đúng không? Về hình thức : nói bằng từ Hán Việt. Về nội dung : so sánh hiệu quả kinh tế, thu nhập, lổ lãi, kết quả của 3 công việc, 3 hướng làm ăn theo thứ tự 1, 2, 3. HS đọc tiếp câu 7 : - Kinh nghiệm gì được tuyên truyền, phổ biến trong câu tục ngữ? Nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật? HS đọc tiếp câu 8 : - Ý nghĩa của câu tục ngữ là gì? @HS thảo luận nhóm - Qua vịêc tìm hiểu 8 câu tục ngữ trên, em có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó? ->Hai nhóm *Nhóm 1 : câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên. * Nhóm 2: Câu 5,6,7,8 là những câu tục nhữ thiên về lao động sản xuất. ( Học sinh đọc ghi nhớ : SGK/5) Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập . GV chia 2 dãy cho HS thi tìm tục ngữ. *Tích hợp GDMT: Cho HS tham khảo một số câu sau: *Đói cho sạch rách cho thơm Chớ cĩ bờm xơm, để đời tiếng xấu *Bước đi chớ cĩ vội - vàng Lỡ mà vấp ngã, rỏ ràng thân - đau! Bước chân để ý trước sau Khơng vấp phải đá,tránh dây nĩ quàng *Nhà sạch thì mát Bát sạch ngon cơm *Giữ vệ sinh chung, Bịnh khơng lây nhiễm *Rác ở trên đường, Thấy chớ làm ngơ I/ Đọc- hiểu văn bản: 1. Khái niệm tục ngữ: Là những câu nói dân gian , ngắn gọn , thường có vần điệu , nhịp điệu và hình ảnh của người bình dân để đúc kết kinh nghiệm cuộc sống. -Tục ngữ biểu hiện kinh nghiệm và tâm hồn của nhân dân. Nó có ý nghĩa rất sâu sắc. Tuy nhiên tục ngữ cũng có khi không hoàn toàn đúng bởi vì nó mang tính kinh nghiệm và chủ yếu là kết quả của kinh nghiệm mà sự khái quát chân lí dựa vào kinh nghiệm thì dù phong phú đến đâu cũng chưa thể toàn diện, khoa học và chuẩn xác. II. Tìm hiểu văn bản: Câu 1: Tháng 5( Aâm lịch ) đêm ngắn ngày dài, Tháng 10 ( ÂL) đêm dài, ngày ngắn. ->Cần phải tranh thủ công việc tiết kiệm thời gian. * Biện pháp nghệ thuật : -Phép đối (đối xứng và đối lập) : đêm – ngày, tháng năm – tháng mười, chưa – chưa, nằm – cười, đã – đã, sáng – tối. - Phóng đại – cường điệu – nói quá – thậm xưng : chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Câu 2: Trời nhiều sao thì ít mây , do đó sẽ nắng, ngược lại trời ít sao thì nhiều mây .Vì vậy, thường có mưa . Tuy nhiên không phải hôm nào trời ít sao cũng mưa. Câu tục ngữ không hoàn toàn đúng. Nó giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết , sắp xếp công việc . - Giống : -Nội dung : cùng nói về thới tiết. -Hình thức : vần lưng (nắng – vắng) phép đối. - Khác : - Câu 2 là nhận xét về dự đoán nắng, mưa dựa trên cơ sở xem sao trên trời. Cách dự đoán cũng có cơ sở ít nhiều vì nếu mau (dày, nhiều) sao thì có nghĩa là bầu trời trong, không có mây đen -> ngày mai sẽ nắng, càng nhiều sao bao nhiêu càng báo hiệu sẽ nắng to, nắng nhiều bấy nhiêu. Ngược lại càng vắng (ít, thưa) sao thì sẽ có mây, nhiều mây che kín bầu trời, hứa hẹn ngày mai sẽ mưa. Nhưng cũng có khi vắng sao mà vẫn nắng và ngược lại. -Kết cấu của câu trên gồm 2 câu đối xứng và đối lập nhau từng từ, từng vế, còn câu dưới chỉ có một câu 8 tiếng, vần lưng nhưng vần trắc ở các tiếng 2 –6 (nắng – vắng); nhịp 4/4; cấu trúc câu theo kiểu điều kiện – giả thuyết – kết quả. Câu 3: Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc vàng màu mỡ gà tức là sắp có bão. ->Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa , hoa màu. Câu 4: Kinh nghiệm về dự báo thời tiết giúp nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động phòng chống. Câu 5: Câu tục ngữ nêu lên giá trị của đất, vai trò của đất đối với người nông dân . Phê phán hiện tượng lãng phí đất. Câu 6: Thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người. Kinh nghiệm trong câu tục ngữ không phải áp dụng nơi nào cũng đúng. Giúp con người khai thác tốt điều kiện , hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. Câu 7: Khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố : nước phân cần giống đối với nghề trồng lúa nước . Câu 8: Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và đất đai đã được khai phá , chăm bón đối với nghề trồng trọt. Ghi nhớ: (SGK/5) III/ Luyện tập: - Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuấtvà môi trường như sau: -Khen, chê, do ở ta đây giữ gìn.! Mặc đẹp chưa - hẳn đã là sang..! Kém phẩm vơ tâm, khạc nhổ càng.! Tư cách trang đài, do biết nghĩ Kín đáo, sạch sẽ "Tướng thật sang" *Tay cầm chiếc túi - nilon .. Ăn xong bỏ rác vào trong gọn gàng Bước chân thanh thản nhẹ nhàng Tìm nơi, bỏ rác mọi đàng sạch vui. *Thua thầy một vạn, khơng bằng thua bạn một ly. *Của mình thì giữ bo bo, của người thì đớp cho no mới về. 4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố: 1/Những kinh nghiệm đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất đã cho thấy người dân lao động nước ta có những khả năng nổi bật nào? Bằng thực tế(quan sát và lao động) để đưa ra những nhận xét chính xác về một số hiện tượng thiên nhiên để chủ động trong lao động sản xuất. Am hiểu sâu sắc nghề nông để đưa ra những kinh nghiệm quý báu có ý nghĩa thực tiễn cao. 4.5. Hướng dẫn HS tự học: Bài cũ: Học thuộc khái niệm tục ngữ , 8 câu tục ngữ và ghi nhớ . Nắm nội dung ý nghĩa 8 câu tục ngữ. Làm bài tập phần luyện tập vào tập bài soạn. Bài mới: Chuẩn bị chương trình địa phương: Chú ý đọc kĩ phần nội dung và phương pháp SGK/6 để giải quyết các bài tập. + Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, dân ca ở địa phương em. 5. Rút kinh nghiệm: VĂN THƠ TÂY NINH Tiết 74 HƯƠNG ĐẤT -Thu Hương Truền Ngày dạy: 1. Mục tiêu : 1.1.Kiến thức: Giúp học sinh Hiểu được và cảm thông được ít nhiều cái gian nan của sản xuất nói chung và sản xuất ra mía ở một vùng đất rừng mới khai phá. Thấy được sự cảm nhận chân thành và sâu sắc của tác giả đối với sức cố gắng sáng tạo của con người qua hình ảnh của đất. 1. 2.Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và phân tích bài thơ gồm nhiều câu hỏi. 1.3.Thái độ: Giáo dục niềm tự hào về nền văn học Tây Ninh. 2.Trọng tâm: 3. Chuẩn bị: 3.1.Giáo viên: Tài liệu Văn thơ Tây Ninh 3.2.Học sinh: Chuẩn bị câu hỏi theo yêu cầu SGK. 4. Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện học sinh: 4.2. Kiểm tra miệng: -Đọc một số cau ca dao, dân ca, tục ngữ mà em sưu tầm được nói về địa phương mình. 4.3. Bài mới: Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm HS đọc phần chú thích về tác giả, tác phẩm (sgk/36) - Nêu vài nét chính về tác giả, tác phẩm? Hoạt động 2: Đọc – Tìm hiểu văn bản. 1/. Hướng dẫn đọc : 6 dòng thơ đầu đọc thong thả, 6 dòng tiếp theo đọc nhanh hơn, ra vẻ dồn dập, chất vấn, bất bình. +Từ “Hiểu lắm người ơi…”-> hết. Cần đọc với âm điệu hồ hởi, ấm áp, tin tưởng đậm đà. 2/. Tìm hiểu bố cục : Bài thơ được kết cấu thành hai giai đoạn. a). Giai đoạn 1 : là hỏi, ngạc nhiên, băn khoăn, ray rứt, đặt vấn đề mà chưa tìm được lời giải, nói chung là giai đoạn từ đầu -> “có như điều may rủi”. b). Giai đọan 2 : là đáp, là hiểu vui sướng, tin tưởng, vấn đề đặt ra đã có lời giải, nói chung là giai đoạn “mở ra”. Từ “hiểu lắm người ơi!”đến hết. - Đại ý cả bài là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích bài thơ @HS đọc lại 4 dòng thơ đầu. - Bốn dòng thơ đầu là câu hỏi chưa rõ đặt ra cho ai? Tình cảm của người ấy ra sao? - Ở 5 dòng thơ tiếp theo, câu hỏi đặt ra cho ai? Nói về tình cảm của ai đối với việc gì? - Ba đòng thơ 11, 12, 13 cũng là ai hỏi ai và hỏi về điều gì? - Bảy câu hỏi đặt ra liên tiếp mà không có lời đáp cho thấy tình trạng gì trong lòng tác giả? Tại sao lại có tâm trạng như thế? - Từ “Hiểu lắm người ơi!”đến “tươi dòng mật chảy” tác giả nói với ai? Về ai? Và nói gì? - Từ “Nước trong ơi!” đến hết tác giả lại nói với ai? Về ai? Và cả về ai nữa? Và nói gì? Hoạt động4: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập - Bài thơ nói lên vấn đề gì và ca ngợi điều gì? - Chỉ ra sự sáng tạo của tác giả trong bài thơ? HS đọc bài tập phần luyện tập -> GV hướng dẫn HS về nhà làm. I/ Đọc –hiểu văn bản. 1). Tác giả : -Thu Hương tên thật là Lê Thị Thu Hương, bút danh là Thu Hương, Nhất Phương. Sinh năm 1957. quê ở Hòa Thành – Tây Ninh. -Hiện làm phóng viên ở tòa soạn báo Tây Ninh. -Thường viết báo, viết văn, làm thơ. Bài viết thường đăng báo Tây Ninh. 2). Tác phẩm : bài thơ này đuợc viết ra cùng 1 bài ký trong chuyến tác giả đi thực tế về nông trường mía Nước Trong, huyện Tân Châu hiện nay. II/ Tìm hiểu văn bản. *Đại ý : Bài thơ được kết cấu như vậy là nhằm làm thấm thía hơn lòng tha thiết vô hạn của những con người quên mình trong lao động sáng tạo để cho đất chảy ra dòng mật ngọt, những con “người nặng tình nên đất mới nồng hương”. 1). Giai đoạn 1 : a/. Giai đoạn “thắt lại”: Câu 1 – 4 : Ai hỏi và hỏi ai? Chưa rõ thể hiện tâm trạng nhớ nhung, trằn trọc, lo toan, thương nhiều, yêu lắm. Câu 5 – 9 : Tác giả hỏi và hỏi đất. Hỏi đất như hỏi con người, đất trở thành người có tim có óc. Tim chứa bao nỗi niềm, óc đầy những suy nghĩ, làm con người im lặng, chìm sâu trong trầm tư, suy nghĩ chưa ra nên cứ phải lặng im tính toán trong đầu. Câu 11-13:Từ các câu hỏi đối với đất đã mở rộng ra tới chuyện đời , chuyện cuộc sống->Tấm lòng của tác giả cùng chan hoà với mọi lo âu, tranê trở của người ở nông trường. Những đắn đo , bâng khuâng về hương vị cây đời , về hạnh phúc đớn đauvà thông cảm với đoất để ấp ủ những niềm riêngvà những suy nghĩ trầm tư . Nó trăn trở lo âu , ray rức không nguôi. Giai đoạn 2:Giai đoạn mở ratrả lời cho những câu hỏi bên trên. Đất thở nhọc nhằn người cùng chia xẻ với đất .Đất vời vợi bao ước mong người cũng nung nấu bao ước mong. Người và đất cùng song hành trong vất vả gian nan III. Tổng kết: Bài thơ nhằm thông cảm và ca ngơi mọi cố gắng của con người ở nông trường Nước trong. IV/ Luyện tập: Đọc diễn cảm bài thơ. Viết một đoạn văn khỏang 5 dòng phân tích câu thơ “Người nặng tình nên đất mới nồng hương”. 4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố: Đọc lại bài thơ. Kể tóm tắt bằng văn xuôi bài thơ đã học. 4.5. Hướng dẫnHS tự học: Bài cũ: Học thuộc phần tác giả, tác phẩm, đại ý và phần tổng kết. Bài mới: Chuẩn bị bài “Tìm hiểu chung về văn nghị luận”. + Khi nào người ta có nhu cầu nghị luận? + Thế nào là văn bản nghị luận? + Đọc các văn bản SGK và trả lời câu hỏi. 5. Rút kinh nghiệm: Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận Truền Tiết:75-76 Ngày dạy: 1. Mục tiêu : 1.1.Kiến thức: - Khái niệm văn bản nghị luận. - Nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. - Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 1.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. 1.3.Thái độ: - Giáo dục phép lập luận chặt chẽ trong sáng, có chủ kiến. 2.Trọng tâm: Đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 3. Chuẩn bị: Giáo viên: Sưu tầm một số văn bản nghị luận Học sinh: Soạn bài, vở bài tập. 4. Tiến trình: 4.1) Ổn định tổ chức kiểm diện: 4.2) Kiểm tra miệng: 4.3) Bài mới: Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận : Tìm hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống a) GV nêu những câu hỏi như trong mục 1a, để HS tự thảo luận và tự trả lời. - Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như (SGK/7) không? -> Có, rất thường gặp. - Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như : kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Vì sao? -> Không. Vì : - Kể chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe làm cho họ thấu tình đạt lí. - Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt, …cũng tương tự như trên. - Biểu cảm, đánh giá cũng đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, là tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính cho nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên một cách thấu đáo, toàn diện và triệt để. - Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự? - Vì sao em thích đọc sách? - Vì sao em thích xem phim? - Làm thế nào để học giỏi môn Ngữ văn? - Nếp sống văn minh là gì? - Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta phải làm gì? - Câu thành ngữ “chọn bạn mà chơi” có ý nghĩa như thế nào? - Để trả lời những câu hỏi đó, người viết cần phải như thế nào? - Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí,qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết? Hoạt động 2 : Tìm hiểu khái niệm văn bản nghị luận - Như vậy, bước đầu em hiểu thế nào là văn bản nghị luận? Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Học sinh đọc kĩ văn bản”Chống nạn thất học” (SGK/7-8). - Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? - Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện? - Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? - Mọi người Việt Nam…viết chữ Quốc ngữ. - Tìm các câu văn mang luận điểm? ( 2 câu trên) - Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy? - Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao? -> Không. Vì (như trên) @ Giáo viên chốt ý : - Luận điểm : thể hiện quan điểm của tác giả. - Đặc điểm của câu có luận điểm khẳng định một ý kiến, một tư tưởng. HS đọc ghi nhớ SGK/9 Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện tập . HS đọc và xác định yêu cầu các bài tập (SGK/9– 10) GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 2 bài tập 1, 2 tại lớp -> GV gọi từng cá nhân đứng lên trả lời từng câu hỏi một trong hai bài tập đó. Dẫn chứng : (BT 1) Những biểu hiện trong đời sống hằng ngày của: Thói quen tốt Thói quen xấu Luôn dậy sớm , luôn đúng hẹn , giữ lời hứa , luôn đọc sách. Hút thuốc lá , hay cáu giận , mất trật tự , gạt tàn bừa bãi ra cả nhà , vứt rác bừa bãi …….. Bài văn nghị luận trên nhằm giải quyết một vấn đề có trong thực tế. * Chúng ta tán thành ý kiến trong bài viết vì những kiến giải tác giả nêu ra đều đúng đắn và cụ thể. Bài tập 3 : Sưu tầm 2 đoạn văn nghị luận. *Cần lưu ý : - Đó có phải là văn bản nghị luận không? Vì sao? - Vấn đề được tác giả nêu ra và giải quyết là gì? - Nguồn của văn bản? (tên tác giả, trích ở đâu?…) I/.Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận : 1.Nhu cầu nghị luận : -Để trả lời những câu hỏi mang tính thuyết phục , người viết cần phải vận dụng vốn kiến thức vốn sống của mình , lại phải biết cách lập luận , lí lẽ nêu những dẫn chứng xác thực khiến người đọc , người đọc , người nghe hiểu rõ , đồng thời và tin tưởng . - Các loại văn bản nghị luận : Xã luận , bình luận , bình luận thời sự , bình luận thể thao , các mục nghiên cứu, phê bình , hội thảo khoa học 2.Thế nào là văn bản nghị luận - Là loại văn bản được viết( nói) nhằm nêu ra và xác lập cho người đọc ( nghe) một tư tưởng , một vấn đề nào đó . Văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm ( Tư tưởng ) rõ ràng , lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục . 3.Đặc điểm chung của văn bản nghị luận : Văn bản: “Chống nạn thất học” (SGK/7-8). - Chống giặc dốt. - Toàn thể nhân dân Việt Nam. - Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là : nâng cao dân trí. - Tình trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng Tháng Tám. - Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà. - Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học. Dẫn chứng : 95% dân số Việt Nam mù chữ – hậu quả tai hại của chính sách ngu dân của Pháp. @Ghi nhớ: (SGK/ 9) II/ Luyện tập: Bài tập 1: a.Đây chính là một văn bản nghị luận vì: Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội . cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội – Một vấn đề thuộc lối sống đạo đức . Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ , lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình . Tóm lại : Văn bản trên , từ nhan đề đến phần MB, TB, KB đều thể hiện rõ nét tính nghị luận. b.Tác giả đề xuất ý kiến : Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu , cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hằng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ . Những câu văn thể hiện ý kiến trên : Có thói quen tốt và thói quen xấu Có người biết phân biệt …..khó sửa. Thói quen này thành tệ nạn . Tạo được thói quen tốt……..văn minh cho xã hội? Những lí lẽ : ( Các câu trên ) BT2: Bố cục bài văn: Có 3 phần: MB: Từ đầu … là thói quen tốt. -> Nêu ý kiến về thói quen. TB: Hút thuốc lá … Nguy hiểm. -> Dẫn chúng, lí lẽ về thói quen xấu. KB: Phần còn lại.Đề nghị. Bài tập 4 : Văn bản hai biển hồ là văn bản nghị luận. Vì: -Văn bản nhằm làm sáng tỏ về 2 cách sống : cách sống cá nhân và cách sống sẻ chia, hòa nhập. Cách sống cá nhân là cách sống thu mình, không quan hệ, chẳng giao lưu thật đáng buồn và chết dần chết mòn. Còn cách sống sẻ chia, hòa nhập là cách sống mở rộng mới làm cho tâm hồn con người tràn ngập niềm vui 4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố: Văn nghị luận không được trình bày dưới dạng nào? * A. Kể lại diễn biến sự việc. B. Đề xuất một ý kiến. C. Bàn bạc, thuyết phục người đọc, người nghe một vấn đề nào đó bằng dẫn chứng. D. Đưa ra một nhận xét. 4.5. Hướng dẫn HS tự học: Học bài, ghi nhớ. Hoàn chỉnh bài tập SGK. Sưu tầm đoạn văn nghị luận ghi vào vở bài tập. Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội. + Đọc các câu tục ngữ, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật các câu tục ngữ đó. + Xem phần ghi nhớ. + Trả lời các câu hỏi phần luyện tập. 5. Rút kinh nghiệm: Tiết: 2 Ngày dạy:8/01/2008 Chương Trình Địa Phương ( Phần văn và tập làm văn) 1. Mục tiêu cần đạt: a.Kiến thức: Giúp học sinh Biết cách sưu tầm ca dao , tục ngữ theo chủ đề và biết chọn lọc sắp xếp , tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình. b. Kĩ năng: Rèn kĩ năng sưu tầm và phân tích văn bản tìm được. c.Thái độ: Giáo dục niềm tự hào về quê hương đất nước và nền văn học địa phương. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách gia

File đính kèm:

  • doctuan 19.doc