A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
Thấy được ngồi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Đọc soạn bài trước.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra sách, vở, bài sọan của học sinh.
III. Bài mới: (30 phút)
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn tôi đi học đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu, mà bài học hôm nay chúng ta sẽ được học.
Hoạt động 1: Cho HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
131 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1:
TIẾT 1: VĂN BẢN
TÔI ĐI HỌC
- Thanh Tịnh -
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
Thấy được ngồi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Đọc soạn bài trước.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra sách, vở, bài sọan của học sinh.
Bài mới: (30 phút)
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn tôi đi học đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu, mà bài học hôm nay chúng ta sẽ được học.
Hoạt động 1: Cho HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
Gv: Gọi 1 HS đọc văn bản và chú thích.
Lưu ý các chú thích 2, 6, 7.
Hs: đọc.
Gv nhận xét cách đọc. Sau đó Gv hỏi về tác giả, tác phẩm.
Hs: trả lời.
Gv: Nhận xét giới thiệu về tác giả Thanh Tịnh và truyện ngắn “tôi đi học”. Cần nhấn mạnh về đặc sắc của văn suôi.
1 học sinh đọc phần chú thích – GV giảng thêm những chú thích khó.
Tác giả - tác phẩm:
Tác giả:
Thanh Tịnh (1911–1988) quê ở Huế. Viết báo, làm văn và là tác giả của nhiều truyện ngắn, tập thơ, trong đó nổi tiếng là Quê Mẹ (Truyện ngắn)
Tác phẩm:
Truyện ngắn tôi đi học in trong tập Quê Mẹ xuất bản năm 1941.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
? Em hãy chia bố cục của văn bản.
Hs: Chia làm 5 đọan.
? Nêu nội dung của từng đọan.
Hs: Trả lời.
Cho Hs tìm hiểu các câu hỏi SGK.
? Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên.
Hs: Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng, những biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh những em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường gợi cho nhân vật “tôi” nhớ lại những ngày ấy cùng những kỉ niệm trong sáng.
Tâm trạng cảm giác của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Tâm trạng, cảm giác của nhân vật “tôi” khi nhìn ngôi trường ngày khai giảng khi nhìn mọi người, các bạn, lúc nghe gọi tên mình và phải rời bàn tay mẹ để vào lớp.
Tâm trạng cảm giác của nhân vật “tôi” lúc ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
? Đọc toàn bộ chuyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này đươc nhà văn diễn tả theo trình tự ntn.
Hs: Theo dòng hồi tưởng và theo trình tự thời gian.
? Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi.
Hs: Con đường, cảnh vật cảnh vật chung quanh vốn rất quen thuộc những giờ lạ, lo sợ sự thay đổi lớn trong mình.
Trang trọng, đứng đắn với bộ quần áo, vở.
Cẩn thận nâng nui mấy quyển vở vừa lúng túng vừa muốn thử sức, muốn KĐ khi xin mẹ được cầm bút, thước như các bạn.
Trường hôm nay nhiều người, ai cũng áo quần sạch sẽ mặt tươi vui.
Ngôi trường xin tươi oai nghiêm khác thường. Cảm thấy mình bé nhỏ so với nó, nhân vật “tôi” đâm lo sợ.
Gọi tên giật mình và lúng túng.
Sợ khi rời bàn tay mẹ.
Cảm giác vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh mình.
Vừa ngỡ ngàng mà tự tin, nhân vật tôi oai nghiêm bườc vào giờ học đầu tiên.
Bố cục:
Chia làm 5 đọan:
Đoạn 1: Từ đầu ® rộn rã khơi nguồn kỉ niệm.
Đọan 2: Tiếp ® ngọn núi Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường.
Đọan 3: Tiếp ® trong các lớp ® tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn.
Đọan 4: Tiếp ® chút nào hết. Tâm trạng của tôi khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp.
Đọan 5: Tiếp ® Còn lại tâm trạng của tôi khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên.
Phân tích:
Khơi nguồn kỉ niệm:
Từ hiện tại nhớ về quá khứ: biến chuyển của trời đất cuối thu, những em bé rụt rè đi đến trường cùng mẹ gợi cho nhân vật tôi nhớ lại những kỉ niệm trong sáng
Cùng mẹ trên con đường đến trường.
Nhìn trường ngày khai giảng, mọi người bạn, gọi tên mình rời tay mẹ vào lớp.
Ngồi vào chỗ đón nhận giờ học đầu tiên.
® Những kỉ niệm được khơi nguồn theo dòng hồi tưởng và trình tự thời gian.
Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên:
Tâm trạng hồi hộp.
Con đường cảnh vật trở nên lạ, cảm thấy sự thay đổi lớn lên trong lòng mình.
Cảm thấy trang trọng đứng đắn, cẩn thận lúng túng, lo sợ vẩn vơ rổi hồi hộp chờ nghe tên mình.
Cảm giác ngỡ ngàng.
Thấy sợ khi rời tay mẹ, như mình bước vào một thế giới mới.
Vừa xa lạ vừa gần gũi vừa bỡ ngỡ vừa tự tin.
Củng cố: (7 phút)
Trong buổi tựu trường đầu tiên đã gợi lên những gì trong lòng nhân vật tôi
Dặn dò: (2 phút)
về nhà học bài xem tiếp để tiết sau học
================================================ ======================================================
TIẾT 2: VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC (TT)
- Thanh Tịnh -
Mục tiêu cần đạt:
Thực hiện tiếp tiết 1.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, sách giáo khoa.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số .
Kiểm tra bài cũ: (6 phút)
? Em hãy cho biết những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” về buổi tựu trường .
? Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường ngày đầu tiên.
Bài mới: (31 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu tiếp bài “Tôi đi học”.
Hoạt động 1:
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
? Em có cảm nhận gì vể thái độ, cử chỉ của những người lớn (ông đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới,các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học.
HS: - Ông Đốc là hình ảnh 1 người thầy 1 người lãnh đạo nhà trường rất từ tốn bao dung. Thầy giáo trẻ dạy học sinh lớp mới cũng chưng tỏ là 1 người vui tính, giàu tình yêu thương.
Phụ huynh: Chuẩn bị chu đáo cho các em ở buổi tựu trường đầu tiên, đầu trang trọng tham dự buổi lễ quan trọng này. Có lẻ các vị cũng đang lo lắng, hồi hộp cùng con em mình.
Þ Qua các hình ảnh về người lớn, chúng ta nhận ra trách nhiệm, tấm lòng của gia đình,nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là 1 mái trường giáo dục ấm áp, là 1 nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học:
Phụ huynh: Chuẩn bị chu đáo và trân trọng tham dự buổi lễ.
Ông Đốc: từ tốn bao dung.
Thầy giáo trẻ: Vui tính, giàu tình yêu thương.
Þ Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình,nhà trường đối với thế hệ tương lai.
Hoạt động 2:
? Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sd trong truyện ngắn.
HS: Trả lời.
GV: Nhậ xét.
Chú ý 3 hình ảnh S2
“Tôi quên thế nào... bầu trời quang đảng”
“ý nghĩ ấy thoáng... trên ngọn núi”.
“Họ như con chim... rụt rè trong cảnh lạ”
Các hình ảnh so sánh xuất hiện ở các thời điểm khác nhau để diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi”. Đây là những hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, sức gợi cảm được gắn với những cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng chữ tình
Nhờ những hình ảnh so sánh đó mà cảm giác, ý nghĩa của nhân vật “tôi” được người đọc cảm nhận cụ thể rõ ràng. Nhờ thế mà chuyện ngắn thêm man mác chất chữ tình trong chẻo.
? nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của chuyện ngắn này. Sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo nên từ đâu. HS thảo luận .
HS: Đặc sắc.
Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường.
Kết hợp kể và miêu tả bộc lộ tâm trạng cảm xúc.
Cuốn hút tạo nên từ.
Tình huống truyện .
Tình cảm ấm áp, trìu mến của người lớn với em nhỏ.
Thiên nhiên, ngôi trường và các so sánh giàu gợi cảm của tác giả.
Þ Toàn bộ chuyện toát lên chất chữ tình tha thiết êm dịu.
Từ việc tìm hiểu văn bản rút ra ghi nhớ.
Cho HS đọc ghi nhớ trang 9
Các hình ảnh so sánh:
“Tôi quên thế nào... bầu trời quang đảng”
“ý nghĩ ấy thoáng... trên ngọn núi”.
“Họ như con chim... rụt rè trong cảnh lạ”
Þ xuất hiện ở các thời điểm khác nhau diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi”. Giúp người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn.
... Khi nói với mẹ tôi nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ.
Nghệ thuật:
Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ và theo trình tự thời gian.
Kết hợp kể và tả với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.
Có sự cuốn hút đối với người khác bởi tình huống truyện, tình cảm của con người, thiên nhiên, ngôi trường.
Ghi nhớ: SGK trang T9
Củng cố: (5 phút)
? Em hãy phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “Tôi đi học”
Dặn dò: (2 phút)
Học bài.
Xem và sọan bài “Cấp độ khái quát của từ ngữ”.
======================================================================================================
TIẾT 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA TỪ NGỮ
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Hiểu được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa.
Các bước lên lớp :
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (6 phút)
Đây là bài học tiếng việc đầu tiên giáo viên có tể hỏi lại kiến thức cũ.
Bài mới:(31 phút)
Ở lớp 7 chúng ta đã được học về từ đồng nghĩa và trái nghĩa, ở lớp 8 chúng ta sẽ được học ở 1 cấp độ cao hơn đó là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm.
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
Cho Hs quan sát sơ đồ trang 10 và gợi dẫn HS trả lời. Đây là những câu hỏi không khó đối với học sinh. Vì thế HS trả lời GV không đưa ra đáp án. Sau khi học sinh trả lời đúng các câu hỏi Giáo viên đưa ra sơ đồ vòng tròn để biểu diễn mối quan hệ bao hàm này
Tu hú
Sáo
Voi
Hươu
Cá Voi
Cá Thu
Thú
Động vật
Cá
Chim
? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ?vì sao.
HS: Trả lời.
? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo. ? Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô ?vì sao.
HS: Trả lời.
? Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ nào,đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào.
HS: Trả lời.
Từ đây cho HS rút ra kết luận.
GV gọi HS đọc ghi nhớ.
Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
Động vật
Thú Chim cá
Voi, Hươu– Tu Hú – cá Rô, cá Thu
Từ động vật rộng hơn từ chim, thú.
Các từ thú, chim, cá phạm vi rộng hơn từ voi, hươu, tu hú, cá, sáo, cá thu.
Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ voi, cá rô, cá thu hẹp hơn từ động vật.
Ghi nhớ: SGK T10.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học phần luyện tập.
? Lập sơ đồ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ sau đây (theo mẫu sơ đồ trong bài học).
Cho HS lên tập hồ sơ.
GV nhận xét.
? Tìm từ ngữ có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của các từ ngữ theo nhóm.
Gv: cho Hs làm.
? Tìm từ ngữ bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ.
? Tìm những từ không thuộc phạm vi nghĩa mỗi nhóm từ.
a.
Y phục
Quần
áo
Quần đúi, dài Áo dài, sơmi
b.
Vũ khí
Súng
Bom
Súng trường, Bom ban càng,
đại bát bom bi
2.Từ ngữ có nghĩa rộng:
a. Từ chất đốt.
b. Từ nghệ thuật.
c. Từ thức ăn.
d. Từ nhín.
e. Từ đánh.
3. Các từ ngữ có nghĩa bao hàm:
a. Xe cộ: Xe đạp, xe máy, xe hơi.
b. Kim loại: Săt, đồng, nhôm.
c. Hoa quả: Chanh, cam, chuối.
4. Những từ ngữ không thuộc phạm vi:
a.Thuốc lào b. Bút điện
c. Thủ quỹ d. Hoa tai
Củng cố: (5 phút)
Nêu khái niệm nghĩa của từ - cho ví dụ?
Dặn dò: (2 phút)
Học bài, làm bài tập số 5.
Sọan bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
================================================ ======================================================
TIẾT 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs :
Nắm được chủ để của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Biết viết một văn bản bảo đảm bảo đảm tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Sách giáo khoa, sọan bày.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Bài mới:(32 phút)
Để giúp chúng ta viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa sắp xếp sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, thì hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chủ đề của văn bản.
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
Gv yêu cầu học sinh đọc thầm văn bản “Tôi đi học” sao đó trả lời câu hỏi:
? Văn bản miêu tả những việc đang xẩy ra (hiện tại) hay đã xẩy ra (hồi ức, kỉ niệm)
Hs: Văn bản miêu tả những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
? Mục đích tác giả viết văn bản này là gì.
Hs: Phát biễu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm từ thuở thiếu thời.
? Từ các nhận thức trên, em hãy cho biết: Chủ đề của văn bản này là gì.
Gv: Cho Hs thảo luận 3 phút.
TL: Gv nhận xét.
Chủ đề của văn bản:
Þ Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong văn bản.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
? Căn cứ vào đâu em biết văn bản tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên.
TL: Nhan đề văn bản tôi đi học cho phép dự đóan văn bản nói về chuyện “tôi đi học”
Đó là những kỉ niệm về buổi đầu đi học của tôi, nên đại từ tôi các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Các câu nhắc đến kỉ niệm:
Hôm nay tôi đi học.
Hằng năm cứ vào cuối thu... mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được ngững cảm giác trong sáng ấy.
Hai quyển vở mối... thấy nặng.
Tôi băm tay ghì... chênh đầu chuối xuống đất,...
Gv: Văn bản tôi đi học tâp trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm dãng bở ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
? Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời.
Hs: - Trên đường đi học:
Cảm nhận về con đường: quen đi lại ® lạ, cảnh vật thay đổi.
Thay đổi hành vi:lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa® đi học, cố làm như một tuổi học trò thực sự.
- Trên sân trường:
Cảm nhận về ngôi trường: Cao ráo, sạch sẽ hơn nhà trong làng ® Xinh xắn, oai nghiêm như đình làng, sân rộng, cao hơn và “lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ”.
Cảm thấy bỡ ngỡ, lúng túng khi bước vào lớp: đứng nép, nhìn một nửa, đi từng bước nhẹ, muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ, nặng nề 1 cách lạ, nức nở khóc theo.
- Trong lớp học: Xa mẹ trước đi cả ngày không thấy xa nhà, xa mẹ chút nào hết / giờ đây mỗi bước vào lớp đã thấy xa mẹ, nhớ nhà.
Gv: Dựa vào sự phân tích, giúp Hs cảm nhận được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi.
? Từ việc phân tích em hãy cho biết: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để bảo đảm tính thống nhất đó?
Hs: Dựa vào phần ghi nhớ để trả lời.
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
1. căn cứ vào ngày đầu tiên đi học.
2.
a. Trên đường đi học:
Con đường quen đi lại lắm lần bổng đổi khác, mới mẻ.
Lội sông thả diều đã chuyển đổi thành việc đi học thật thiêng liêng tự hào.
b. Trên sân trường:
Trường cao ráo, sạch sẽ hơn các nhà trong làng khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
Lúng túng, ngỡ ngàng khi xếp hàng.
Trong lớp học.
Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ trước đây có thể đi chơi cả ngày không thấy nhớ nhà, nhớ mẹ giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa nhà, nhớ mẹ.
Ghi nhớ: SGK T12
Hoạt Động 3: Hướng dẫn Học sinh luyện tập.
Cho Hs đọc văn bản Rừng cọ quê tôi.
Luyện tập:
BT1:
a. Căn cứ vào nhan đề của văn bản: Rừng cọ quê tôi.
Các đọan: Giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ.
Các ý lớn của phần thân bài (xem mục a) được sắp xếp hợp lí, không nên thay đổi.
c. Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa người nông dân sống thao với rừng cọ. Dù ai đi ngược về suôi
Cơm nắm lá cọ là người nông thao.
BT2:
Nên bỏ hai câu b và d
BT3:
Bỏ câu c, h viết lại câu b: con đường quen thuộc mỗi ngày dường như bổng trở nên mới lạ.
Củng cố: (5 phút)
? Chủ đề của văn bản là gì.
Dặn dò: (2 phút)
Học bài.
Sọan bài tiếp “Trong lòng mẹ”.
TUẦN 2:
TIẾT 5: VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ
(Trích những ngày thơ ấu)
- Nguyên Hồng -
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Hiểu tình cảm đáng thương và nổi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
Bước đầu tiên hiểu được văn bản hồi kí và đặc và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thắm đượm chất chữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, sách giáo khoa.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số .
Kiểm tra bài cũ: (7 phút)
? Cảm giác và tâm trạng của nhà văn “tôi” trên đường đến trường.
? Nêu nghệ thuật đặc sắc.
Bài mới:(30 phút)
Ở nước ta Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có một thời thơ ấu thật cay đắng, khốn khổ. Những kỉ niệm ấy đã được nhà văn viết lại trong tập tiểu thuyết tự thuật những ngày thơ ấu. kỉ niệm về người mẹ đáng thương qua cuộc trò chuyện với bà cô và cuộc gặp gỡ bất ngờ là một trong những chương truyện cảm động nhất. Để tìm hiểu và thấy được điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài “Trong lòng mẹ”.
Hoạt động 1: Giới thiệu về tác giả.
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
Cho Hs đọc chú thích Y
Gv: Giới thiệu ngững tác phẩm của tác giả dựa vào phần lưu ý trong sgk.
I.Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả:
Nguyên Hồng (1918 – 1982). Tên khai sinh Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Những sáng tác của ông hướng ngòi bút về người cùng khổ.
1. Tác giả:
Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương đăng báo 1938, in thành sách năm 1940 đọan trích là chương IV của tác phẩm.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn Hs đọc văn bản.
Gv cho Hs đọc văn bản và chú thích.
Gv nhận xét cách đọc.
? Em hãy chia bố cục của văn bản.
Hs: Chia làm 2 đọan.
Đoạn 1:...
Đọan 2:...
II. Bố cục:
Chia làm 2 đọan.
Đọan 1: Từ đầu đến người ta hỏi đến chứ. Cuộc đối thọai giữa cô và bé Hồng, ý nghĩ cảm xúc về mẹ.
Đọan 2: Còn lại. Cuộc gặp bất ngờ với mẹ.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn Hs tìm hiểu truyện.
? Phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối thoại của bà ta với chú bé Hồng. Chú ý vẽ mặt “tươi cười”, giọng nói “ngọt ngào” cử chỉ thân mật của người cô đối với chú bé Hồng mà tác giã gọi là “rất kịch”. Bà ta muốn gì khi nói rằng mẹ chú đang “phát tài” và nhất là cố ý phát âm 2 tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt ?Vì sao những lời lẽ của bà ta khiến lòng chú bé “thắt lại”, “nước mắt”, “ròng ròng”... Qua cuộc đối thoại em nhận thấy nhân vật bà cô là người như thế nào.
Hs:
Gv: Nhận xét.
Gv: Để phân tích tâm trạng của nhân vật người cô cần hiểu được cảnh ngộ thương tâm của chú bé Hồng. Mở đầu đọan trích qua, qua giọng văn giản dị và tự nhiên của Nguyên Hồng, người đọc có thể nhận ra ngay cảnh ngộ ấy “Tối bỏ cái khăn tay... băng đen” với vài câu tiếp theo nhà văn cũng cho người đọc biết thời gian xẩy ra câu chuyện và hoàn cảnh sống của người mẹ tội nghiệp lúc này. Dòng tự sự đã khởi nguồn và từ đó nhân vật người cô xuất hiện.
Tâm địa độc ác của bà cô:
Một hôm, cô gọi tôi đến bên cười hỏi.
Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
Þ Cô cười hỏi chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, lại càng không phải âu yếm hỏi lẽ thường câu hỏi đó sẽ trả lời rằng có, nhất là đối với bé Hồng thiếu tình thương ấm ủ nhưng vốn nhạy cảm, nặng tình thương và lòng kính mến mẹ, chú bé nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói, nét mặt của cô. Vì thế chú cuối đầu không đáp.
B2: Không thể để tình thương và lòng kính mến mẹ lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến, chú bé Hồng đã ứng đối thông minh, đầy tự tin: “Không! Chán không muốn vào, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”. Cuộc đối thoại tưởng chừng sẽ chấm dứt sau câu trả lời có nể bất cần, mà thực ra đầy suy nghĩ ấy. Nhưng không người cô nào đã chịu buông tha!
Bà ta hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: “Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu”. Cùng với giọng nói “ngọt” bình thản mà mỉa mai và mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn chú bé.
Gv: Nhắc cho Hs chú ý giọng điệu của người cô lúc này. Bà ta quả là cay nghiệt, cao tay trước chú bé đáng thương và bị động. Vì sao những lời lẽ của bà ta đã khiến lòng chú bé “thắc lại”, nước mắt ròng ròng”...
Hs: Vì những lời nói đó rất cay nghiệt nhất là nói về hình ảnh người mẹ gầy guộc với lời lẽ tươi cười.
? Qua đây em thấy nhân vật bà cô là người như thế nào.
TL: Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đây là hình ảnh mang ý nghĩ tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ và xã hội phong kiến lúc bấy giờ.
Phân tích
1. Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng:
Cô: Vẻ mặt “tươi cười” giọng nói “ngọt ngào”
Þ Đây là sự giả dối và thâm độc.
Bà muốn kéo bé Hồng vào một trò chơi độc ác đã dàn tính sẵn.
Hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt – châm chọc nhục mạ ® sự cay nghiệt và cao tay của người cô trước chú bé đáng thương.
Những lời lẽ đã chan vào vết thương lòng của cậu bé ® mà người đó là cô mình.
Þ Bà cô là người lạnh lùng, độc ác thâm hiểm.
Củng cố: (5 phút)
? Người cô có những lời lẽ như thế nào đối với bé Hồng.
Dặn dò: (2 phút)
Về nhà học bài và soạn bài các câu hỏi tiếp theo.
============================================== ========================================================
TIẾT 6: VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ
Nguyên Hồng
Mục tiêu cần đạt:
Thực hiện tiếp tiết trước.
Chuẩn bị
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, sách giáo khoa.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Cuộc đối thoại giữa bà cô và chú bé Hồng.
Bài mới:
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu được phần đối thoại giữa bà cô và bé Hồng ta thấy được tâm địa của người cô như thế nào khi nói về mẹ mình tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiếp.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2.
Phương pháp
Nội dung
Ghi chú
? Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ được thể hiện như thế nào. Học sinh thảo luận.
TL: Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, chú bé Hồng càng đau đớn uất hận, càng trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình.
? Phản ứng tâm lí của chú bé khi nghe những lời giả dối, thâm độc xúc phạm sâu sắc đối với mẹ chú.
TL: Những ý nghĩ cảm xúc của chú bé trả lời người cô.
Mới nghe cô hỏi hiện lên trong kí ức bé hình ảnh mẹ vẻ mặt rầu rầu và hiền từ. Từ “cúi đầu không đáp” đến “cũng đã cười và đáp lại cô tôi” là phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú bé. Bởi chú nhận ra sự cay độc trong giọng nói và nét mặt của cô mình nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ của người cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ 3 thì lòng đau đớn, phẩn uất của chú bé không nén nổi: “Nước mắt... và cổ”. Cái “cười dài trong tiếng khóc” để hỏi lại sau đó thể hiện sự kìm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
Tâm trạng đau đớn uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về cảnh tội nghiệp của mẹ mình. Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở những giây phút này bằng các chi tiết đầy ấn tượng. Lời văn lúc này dồn dập với các hình ảnh, các động từ mạnh mẽ: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng”. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là 1 vật như hòn đá hay cụt thủy tinh, đầu mẫu gỗ, tôi quá vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”
?Cảm giác sung sướng cực điểm của chú khi gặp lại và nằm trong lòng người mẹ mà chú mong chờ như thế nào.
TL: Chạy đuổi theo xe với các cử chỉ vội vã, bối rối, lâp cập. Vừa được ngồi cùng mẹ chú “òa lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Giọt nước mắt lần này khác hẳng với lần trước (người cô) dổi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện. Cảm xúc ở trong lòng mẹ được tác giả bằng bằng giác say mê cùng những rung động tinh tế.
Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô, những tủi cực vừa qua bị chìm giữa dòng cảm xúc miên man ấu.
Gv: Đọan trích trong lòng mẹ, đặc biệt phần cuối cùng là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
Tình yêu thương của chú bé Hồng với mẹ:
a. những ý nghĩ cảm xúc của chú bé khi trả lời người cô.
Cô hỏi hiện lên trong tâm trí hình ảnh mẹ vẻ mặt rầu rầu và hiền từ. Từ “cúi đầu không đáp” đến “cũng đã cười và đá
File đính kèm:
- ngu van 8(14).doc