Giáo án Ngữ văn 8 Bài 10 Tuần 10 Tiết 39 Thông tin về ngày trái đất năm 2000

A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

_Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông , tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động người cùng thực hiện khi có điều kiện .

_ Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất .

_ Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong viậec bảo vệ môi trường .

_ Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng thuyết minh một vấn đề khoa học .

_ Qua văn bản giáo dục HS có ý thức trong việc bảo vệ môi trường .

B/ Chuẩn bị :

 1/ Giáo viên: Nghiên cứu nội dung bài học Soạn giáo án .Tham khảo một số tài liệu liên quan đến môi trường.

 Tích hợp Tiếng việt “Nói giảm nói tránh” Tập làm văn : “Vănbản thuyết minh” liên hệ cuộc sống .

 2/ Học sinh : Học bài ôn tập và soạn bài mới theo hướng dẫn ở tiết 38 .

C/ Tiến trình các hoạt động :

 1/ On định :

 2/ Bài cũ: Kể tên các văn bản, tác giả thể loại và phương thức biểu đạt của truyện kí Việt Nam đã học .

 Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa 3 văn bản : 2 , 3 , 4,

 3/ Bài mới :

*/ Giới thiệu bài :Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất , ngôi nhà chung của mọi người – đang bị ô nhiễm nặn nề là một nhiệm vụ khoa học, XH , văn hóa vô cùng quan trọng đối với nhân loại toàn Thế Giới đồng thời cũng là nhiệm vụ chung của mỗi chúng ta . Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không sử dụng bao bì ni lông . Vì sao như vậy thì bài học “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” sẽ giúp ta hiểu .

 

doc3 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Bài 10 Tuần 10 Tiết 39 Thông tin về ngày trái đất năm 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 10 – Tuần 10 - Tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS _Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông , tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động người cùng thực hiện khi có điều kiện . _ Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất . _ Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong viậec bảo vệ môi trường . _ Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng thuyết minh một vấn đề khoa học . _ Qua văn bản giáo dục HS có ý thức trong việc bảo vệ môi trường . B/ Chuẩn bị : 1/ Giáo viên: Nghiên cứu nội dung bài học ’Soạn giáo án .Tham khảo một số tài liệu liên quan đến môi trường. Tích hợp Tiếng việt “Nói giảm nói tránh” Tập làm văn : “Vănbản thuyết minh” liên hệ cuộc sống . 2/ Học sinh : Học bài ôn tập và soạn bài mới theo hướng dẫn ở tiết 38 . C/ Tiến trình các hoạt động : 1/ Oån định : 2/ Bài cũ: Kể tên các văn bản, tác giả thể loại và phương thức biểu đạt của truyện kí Việt Nam đã học . Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa 3 văn bản : 2 , 3 , 4, 3/ Bài mới : */ Giới thiệu bài :Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất , ngôi nhà chung của mọi người – đang bị ô nhiễm nặn nề là một nhiệm vụ khoa học, XH , văn hóa vô cùng quan trọng đối với nhân loại toàn Thế Giới đồng thời cũng là nhiệm vụ chung của mỗi chúng ta . Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không sử dụng bao bì ni lông . Vì sao như vậy thì bài học “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” sẽ giúp ta hiểu . */ Tiến trình bài dạy : _ Gv giới thiệu sơ lược về tác phẩm . * GV hướng dẫn Hs đọc văn bản : + Đọc to rõ , mạch lạc chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn. Cần nhấn mạnh từng điểm kiến nghị và đúng giọng của một lời kêu gọi . _ GV đọc mẫu – gọi Hs đọc lớp và GV nhận xét . _ GV hướng dẫn tìm hiểu một số từ khó ở Sgk . * Gv nhấn mạnh thêm một số chú thích trong văn bản không có ở chú thích . _ Văn bản thuộc thể loại gì ? phương thức biểu đạt là gì ? (thuyết minh một vấn đề về khoa học tự nhiên ). _ Theo em, văn bản có thể chia bố cục mấy phần ? mỗi phần từ đâu đến đâu và nội dung chính của từng phần ? _ Tính nhật dụng của văn bản biểu hiện ở vấn đề XH nào mà văn bản muốn đề cập ?(Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi trường trái đất – đây là vấn đề thời sự nóng bỏng đang đặt ra trong XH tiêu dùng ngày nay.) _ Theo dõi phần đầu cho biết : + Những sự kiện nào được thông báo trong bản thông điệp ? + Có bao nhiêu nước tham dự ? + Việt Nam tham gia thời gian nào ? _ Văn bản chủ yếu nhằm thuyết minh cho sự kiện nào ? (một ngày không dùng bao bì ni lông ) . _ Từ những sự kiện trên, em cảm nhận được tầm quan trọng nào được nêu ở đầu văn bản? * Việc sử dụng bao bì ni lông có ảnh hưởng gì chúng ta đi vào phần 2 đoạn văn đầu trong phần 2 của văn bản và cho biết : _ Nguyên nhân cơ bản nào khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người ? _ Ngoài nguyên nhân cơ bản trên, theo em còn có những nguyên nhân nào khác ? _ Từ những nguyên nhân mang tính chất hóa học trên những phương diện gây hại nào của bao bì ni lông được thuyết minh ? _ Ngoài những nguy hại trên còn có những nguy hại nào em được biết mà từ bao bì ni lông không ? * GV : Hằng năm có 100000 con chim thú ở biển chết do nuốt phải túi ni lông , 90 con thú ở vườn bách thú Cô bê Aán Độ chết do ăn phải thức ăn thừa của khách tham quan dựng trong hộp nhựa hoặc túi ni lông . _ Còn ở Việt Nam ta cũng không ít người vào ngày 23 tết năm quí mùi (2003) cũng đã vứt khá nhiều túi ni lông do thả cá chép xuống hồ Gươm với quan niệm đưa ông Táo về trời . _ Theo em, người viết đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào để đưa ra các tác hại trên của việc sử dụng bao bì ni lông ? Tác dụng của phương pháp thuyết minh này ? */ Sau khi đọc những thông tin này em thu nhận được những kiến thức nào về hiểm họa của việc dùng bao bì ni lông ? (HS thảo luận nhóm) . */ GV’ Dùng bao bì ni lông bừa bãi góp phần làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo có thể làm chết người . + Có hại cho sự trong sạch của môi trường sống và sức khỏe con người . _ Nhưng hiện nay, em có biết ở nước ta cũng như các nước trên Thế Giới đã có cách nào để xử lí bao bì ni lông tránh được những hiểm họa trên không ? Thử nhận xét hạn chế của những biện pháp ấy ? (Đốt, chôn lấp, tái chế ðđều gây tác hại ). ỈNhư vậy việc xử lí bao bì ni lông quả là một vấn đề hết sức nan giải . Nhưng chúng ta theo dõi tiếp văn bản xem bản thông điệp này người viết đã đưa ra những biện pháp giải quyết nào ? _ Quan sát đoạn văn tiếp theo của phần 2 . Cho biết đoạn văn trình bày nội dung gì ? (Các giải pháp nhằm hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông ) . + Với những tác hại trên của việc dùng bao bì ni lông, bản thông điệp đã đưa ra những giải pháp chính nào ? Em nhận xét gì về những giải pháp đó ? _ Theo em, giải pháp nào trong 4 giải pháp trên là hiệu quả nhất ? (HS tự do bộc lộ ). I/ Giới thiệu chung : 1/ Tác phẩm :Đây là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22/ 4- 2000 . Nhân ngày đầu tiên Việt Nam tham gia ngày trái đất . II/ Đọc – hiểu văn bản : 1/ Đọc – Tìm hiểu chú thích : a. Đọc : Sgk b. Chú thích : Đọc kĩ 7 chú thích đầu tiên đặc biệt chú ý chú thích 1, 2 . + Thông tin = truyền tin cho nhau để biết + Ô nhiễm = gây bẩn , làm bẩn . + Khởi xướng = bắt đầu đề ra hoặc làm một việc gì đó . + Pla tíc : Chất dẻo (nhựa ) vật liệu tổng hợp gồm các phân tử Pôle mi . Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt Pôliêtilenvà nhựa tái chế . Các loại ni lông cũng như các loại nhựa có một đặc tính chung là không tự phân hủy, không biến hóa đi đâu được . không giống như các chất thải khác (giấy , thực vật : cuốn rau, vỏ các loại quả, bã chè ….) Bao bì ni lông có thể tồn tại 20 năm ’ trên 5000 năm. 2/ Thể loại : văn bản nhật dụng . _ Phương thức biểu đạt : Thuyết minh . 3/ Bố cục : 3 phần . + Phần 1 : Từ đầu …….một ngày không sử dụng bao bì ni lông ’ Trình bày nguyên nhân ra đời bản thông điệp . + Phần 2 : Tiếp theo …..ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường ’ Nêu lên tác hại nhiều mặt của việc sử dụng bao bì ni lông . + Phần 3 : Còn lại ’ Kêu gọi mọi người hành động cho ngày trái đất năm 2000. 4/ Phân tích : a. Nguồn gốc nguyên nhân sự ra đời của ngày trái đất : _ Ngày 22/ 4 hằng năm được gọi là ngày trái đất ( chủ đề bảo vệ môi trường ) _ Có 141 nước tham dự . _ Việt Nam năm 2000 tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” ð Khẳng định được Thế Giới nói chung Việt Nam nói riêng đều rất quan tâm đến vấn đề môi trường trái đất . b. Tác hại của việc dùng bao ni lông và những biện pháp giải quyết : * Nguyên nhân : “Bởi đặc tính không phân hủy của Plaxtic” chính tính chất không phân hủy đã tạo nên hàng loạt các tác hại . _ Vứt bừa bãi . */ Tác hại : _ Bẩn, gây vướng, lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật …..Hiện tượng xói mòn đất . _ Cản trở sự phân hủy đất đai, giảm vẻ đẹp của sân hè , đường phố . _ Tắc đường dẫn nước dẫn đến khả năng ngập lụt ở các đô thị, muỗi phát sinh dẫn đến bệnh dịch, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải . _ Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não ’ gây ung thư phổi . _ Khi đốt các chất độc thải ra ’ gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn nội tiết, gây ung thư, dị tật bẩm sinh . _ Rác đựng trong túi ni lông kín sẽ khó phân hủy ’ các chất độc : Thối , khai NH3 (amôniăc) , CH4 (mêtan) H2S (Sunphatrơ) ’ Liệt kê kết hợp phân tích có cơ sở thực tế, khoa học ðlàm người đọc dễ nhớ về tác hại to lớn của việc dùng bao bì ni lông. */ Các giải pháp giải quyết : _ Bản thông điệp đề xuất 4 giải pháp . + Thay đổi thói quen sử dụng và giảm thiểu tối đa dùng bao bì ni lông ….. + Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết . + Sử dụng bao bì ni lông bằng chất liệu khác thay cho ni lông . + Thông tin, tuyên truyền cho tất cả mọi người biết về hiểm họa của việc lạm dụng bao bì ni lông đối với môi trường và sức khỏe con người . ’ Những giải pháp trên là hợp lí và có tính chất khả thi (vì nó chủ yếu tác động vào ý thức của con người sử dụng, chứ chưa triệt để ). c/ Lời kêu gọi để bảo vệ môi trường , trái đất : _ Phải bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ gây ô nhiễm . _ Cùng nhau hành động : “Một ngày không dùng bao bì ni lông” ’ Lời kêu gọi

File đính kèm:

  • docTiet 39 Thong tin ve ngay trai dat nam 2000.doc
Giáo án liên quan