Giáo án ngữ văn 8 Năm học 2007-2008

A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

 

B- Chuẩn bị của Thầy và Trò:

1. GV:

- Ảnh Thanh Tịnh

- Bút dạ, phim, máy chiếu

 

2. HS

- Soạn bài, tìm đọc truyện ngắn Thanh Tịnh, xem lại “Cổng trường mở ra” – Ngữ văn 7

C- Tiến trình tổ chức hoạt động dạy – học

 

Hoạt động 1: Khởi động

1. Kiểm tra bài (vở soạn, sự chuẩn bị bài)

 

2. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ. Đặc biệt, càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm, những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” diễn tả cảm xúc ấy của nhân vật Tôi, gieo vào lòng ta bao niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng trong sáng. Đọc TN này, chúgn ta như được tác giả trở về ngày đầu tiên của tuổi học trò để sống lại “những kỉ niệm mơn man ấy”

 

 

doc336 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Năm học 2007-2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1- Tiết 1 Ngày soạn: 06.09.2007 TÔI ĐI HỌC -Thanh Tịnh- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh Chuẩn bị của Thầy và Trò: GV: Ảnh Thanh Tịnh Bút dạ, phim, máy chiếu HS Soạn bài, tìm đọc truyện ngắn Thanh Tịnh, xem lại “Cổng trường mở ra” – Ngữ văn 7 Tiến trình tổ chức hoạt động dạy – học Hoạt động 1: Khởi động Kiểm tra bài (vở soạn, sự chuẩn bị bài) Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ. Đặc biệt, càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm, những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” diễn tả cảm xúc ấy của nhân vật Tôi, gieo vào lòng ta bao niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng trong sáng. Đọc TN này, chúgn ta như được tác giả trở về ngày đầu tiên của tuổi học trò để sống lại “những kỉ niệm mơn man ấy” Họat động của Thầy – Trò Nội dung hoạt động HS: Tìm hiểu tác giả- tác phẩm GV- Giới thiệu cho HS về Thanh Tịnh – Những truyện ngắn của ông và phong cách HS- Xem ảnh GV: Hướng dẫn- đọc mẫu- nhận xét cách đọc HS: đọc HS: giải thích từ: mơn man, ông đốc, lạm nhận GV: Xét về mặt thể loại, có thể xếp VB này vào kiểu VBND- VBBC? HS: Thảo luận VBND: Quyền trẻ em VBBC: Bộc lộ cảm xúc VBTS: Kể chuyện, đậm chất trữ tình GV chốt: Có thể xếp vào VBBC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật Tôi trong buổi đầu tựu trường có thể chia thành bao nhiêu đoạn? HS: Xác định đoạn trong SGK: có thể có nhiều ý kiến: 3 hoạc 5 đoạn GV chốt GV: Yêu cầu HS đọc HS: đọc 4 câu đầu với giọng chậm, bồi hồi GV: Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Tại sao? HS: Suy nghĩ trình bày GV: Tâm trạng của nhân vật Tôi khi nhớ lại kỉ niệm xưa? Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy? Hình ảnh so sánh? GV (bình): Câu văn như cánh cửa dịu dàng mở ra dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự việc, những cung bậc tình cảm đẹp đẽ, trong sáng đáng nhớ, đáng chia sẻ và mến thương, trung tâm của thế giới ấy là cậu học trò bé nhỏ ngày đầu tiên đến trường trong lòng nảy nở biết bao ý nghĩ, tình cảm xao xuyến mới lạ suốt đời không thể nào quên Chuyển ý: Tâm trạng, cảm giác về buổi tựu trường đầu tiên được tác giả hồi tưởng theo trình tự nào? GV: Gọi HS đọc “Buổi mai….nữa” HS: đọc bài GV: Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của Tôi được gắn liền với thời gian, không gian cụ thể nào? + Buổi đi học đầu tiên được mẹ dẫn đi trên con đường làng quen thuộc Tôi có cảm nhận như thế nào về con đường? cảnh vật? + Vì sao có cảm giác như vậy? HS: Thảo luận- trả lời Dự kiến + thời tiết thay đổi + lần đầu được bước vào thế giới mới lạ, được làm người lớn + dấu hiệu đổi khác trong tình cảm, nhận thức GV chốt: Nhân vật Tôi vô cùng xúc động, cảm thấy bỡ ngỡ, lạ, tưởng như con đường, mọi cảnh vật xung quanh thay đổi => lí giải: chính trong lòng Tôi đang có sự thay đổi lớn: “hôm nay tôi đi học….” hãy đọc đoạn văn ghi lại sự việc đó? HS: đọc SGK GV: có thể hiểu gì về nhân vật tôi qua chi tiết “ghì chặt” và “muốn thử sức mình” HS: Thảo luận GV: Khi nghĩ lại chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước “ý nghĩ ấy thoáng qua….” BPNT? Giá trị? Hoạt động 2: I.Đọc – hiểu văn bản 1.Tác giả- tác phẩm: -Tác giả Thanh Tịnh (1911-1988), quê ở Huế, từng dạy học, viết báo, làm văn. Truyện ngắn của ông đằm thắm, trong trẻo, dịu êm thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người và quê hương. -Tác phẩm: là một TN xuất sắc in lần đầu trong tập “Quê mẹ” 1941 2.Đọc – tóm tắt văn bản -Giọng chậm, dịu, hơi buồn: chú ý những câu nói của nhân vật -Thông qua những dòng hồi tưởng của nhân vật Tôi, tác giả làm sống lại “những kỉ niẹm mơn man của buổi tựu trường” 3.Chú thích Mơn man: Lướt nhẹ trên bề mặt tạo một cảm giác dễ chịu 4.Thể loại- bố cục -Thể loại: VB tự sự, đậm chất trữ tình (song không thuộc thể loại truyện ngắn chứa đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột XH. Toàn bộ tác phẩm là những kỉ niêm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật Tôi -Bố cục Đ1: Từ đầu đến “tưng bừng rộn rã”: từ hiện đại nhớ về quá khứ Đ2: Tiếp đến “trên ngọn núi”: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật Tôi cùng mẹ đến trường Đ3: Tiếp đến “chút nào hết”: Tâm trạng của nhân vật Tôi khi nhìn ngôi trường, mọi người, các bạn Đ4: Còn lại: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật Tôi lúc ngồi vào ghế của mình và đón giờ học đầu tiên II.Tìm hiểu (phân tích) văn bản 1.Khơi nguồn kỉ niệm -Thời điểm gợi nhớ: Hàng năm, cứ…. + Cảnh TN: lá rụng nhiều, mưa bàng bạc + Cảnh sinh hoạt: mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường -Tâm trạng, cảm xúc rất thực + Náo nức, mơn man, tưng bừng rộn rã => cảm xúc thực: bồi hồi xao xuyến đó là dấu ấn, kỉ niệm đẹp đẽ, tươi sáng + Hình ảnh so sánh, nhân hóa: “tôi quên….” gợi nhớ những kỉ niệm tươi đẹp, trong sáng của ngày đầu tiên đến trường 2.Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên a.Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi trên đường tới trường + Thời gian: Buổi sáng cuối thu + Không gian: Trên con đường làng quen thuộc cảm giác: vốn quen thuộc nhưng tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có thay đổi sớn trong lòng mình + có chí học + muốn chững chạc + NT so sánh kỉ niệm đẹp, cao siêu, đề cao việc học tập Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố, chuuyển tiết 2 Tâm trạng của nhân vật Tôi ngày đầu tiên đến trường được viết theo dòng hồi tưởng nào? A: Từ quá khứ đến hiện tại? B: Từ hiện tại đến quá khứ? C: Xen giữa quá khứ, hiện tại Đáp án: B HDVN: Tiếp tục học bài, chuẩn bị tiết 2 ( tiếp) + Soạn bám sát nội dung + Liên hệ với bản thân tâm trạng ngày đầu tiên đến trường Tuần 1- Tiết 2 Ngày soạn: 06.09.2007 TÔI ĐI HỌC (tiếp) -Thanh Tịnh- Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS tiếp tục phân tích văn bản - Thực hành luyện tập để củng cố kiến thức, cảm thụ văn bản Chuẩn bị của thầy và trò (như tiết 1) Tiết trình tổ chức hoạt động dạy – học Hoạt động 1: Khởi động 1.KT bài cũ: phân tích tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi trên đường tới trường – giá trị của hình ảnh so sánh Đáp án: - Tất cả đều quen thuộc nhưng cảm thấy xa lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng Hình ảnh so sánh: bật lên những kỉ niệm đẹp, cao siêu – đề cao việc học 2.Giới thiệu bài mới (tiếp) Từ con đường tới trường đến khi đặt chân lên ngôi trường, trên sân trường Mĩ Lý, một lần nữa bao cảm xúc tình cảm về giây phút ấy lại ùa về trong lòng n/v Tôi Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung hoạt động GV: Cảnh sân trường Mĩ Lý lưu lại trong tâm tư tác giả có gì nổi bật? HS: Trình bày (trước sân trường dầy đặc cả người- người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt tươi vui, sáng sủa) GV: Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa như thế nào? HS: đọc “Ngôi trường…vẩn vơ” GV: - Em hiểu ý nghĩa của hình ảnh so sánh trên? Vì sao “lo sợ vẩn vơ”? Hình ảnh những cậu học trò mới bỡ ngỡ lần đầu tiên tới trường được miêu tả qua hỉnh ảnh chi tiết nào? Em đọc được những ý nghĩa nào từ hình ảnh so sánh “Mái trường đẹp như một tổ ấm….mênh mông” HS: Thảo luận, trình bày GV: yêu cầu HS đọc “ Ông đốc….mái tóc tôi” Có gì thay đổi trong tâm trạng của n/v Tôi khi nghe ông đốc gọi tên? HS: đọc trả lời GV: Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò nhỏ bé? HS thảo luận Khóc + lo sợ => vào môi trường mới + sung sướng => lần đầu được tự HT + báo hiệu sự trưởng thành GV chốt kiến thức: từ tư tưởng háo hức hăm hở trên đường chuyển sang lo sợ vẩn vơ rồi bỡ ngỡ ngập ngừng lo sợ, thèm vụng, ước ao thầm….=> là sự chuyển biến rất hợp với qui luật tâm lí của trẻ nhỏ Gv yêu cầu HS đọc đoạn “Một mùi … đến …có thật” Khi bước vào lớp, n/v Tôi cảm nhận được điều gì? Vì sao lại có cảm giác như vậy? HS đọc, trình bày GV: Đoạn cuối “Một con chim…. Nổi tiếng thầy…. ?Những chi tiết đó nói lên điều gì về n/v Tôi? HS đọc, trả lời GV: Cảm nhận về thái độ, cử chỉ của người lớn đối với các em bé lần đầu đi học HS: Thảo luận GV:Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em được tạo nên từ đâu? HS: trả lời GV: Văn bản trên có sự kết hợp các loại VB Biểu cảm Miêu tả Tự sự Sự kết hợp diễn ra như thế nào và có tác dụng gì? GV: - Tình cảm nào được khơi gợi và bồi đắp khi em đọc truyện “ Tôi đi học” Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của mình trong buổi đầu tựu trường HS: Thảo luận- Trình bày b) Tâm trạng và cảm giác của n/v Tôi trên sân trường * Khi nhìn ngôi trường - Rất đông người - Người nào cũng đẹp + Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp + Tinh thần hiếu học + Tình cảm sâu nặng của n/v Tôi với mái trường tuổi thơ Nhìn ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng => diễn tả cảm xúc thiêng liêng trang nghiêm của tác giả về mái trường *Khi nhìn các bạn “Họ như con chim non…..e sợ” Hình ảnh so sánh: Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tiên đến trường, thể hiện khát vọng bay bổng *Khi nghe gọi tên mình và phải rời tay mẹ vào lớp - Hồi hộp, chờ đợi gọi tên mình. Khi gọi đến lung túng, giật mình - Cảm thấy sợ khi sắp phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ: “Tôi” đã khóc c/ Tâm trạng của n/v Tôi khi bước vào lớp học -Lạ: lần đầu vào lớp -Không xa lạ: bắt đầu có ý thức những thứ đó có gắn bó với mình bây giờ và mãi mãi => xốn xang những tình cảm xa lạ và quen: tình cảm trong sáng, tha thiết Đoạn cuối: +Một chút bâng khuâng khi từ giã tuổi thơ +Bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và việc học => phút sang trang của một tâm hồn trẻ thơ Cảm nhận: yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ nhưng yêu hơn cả sự học hành để trưởng thành 3.Nghệ thuật đặc sắc của truyện a. Đặc sắc nghệ thuật -TN được bố cục theo dòng hồi tưởng -Sự kêt hợp tài tình: kể- miêu tả- biểu cảm => tạo chất trữ tình có sức thấm thía, lay động lòng người b. Sức cuốn hút -Bản thân tình huống truyện (buổi đầu tựu trường, kỉ niệm mơn man) -Tình cảm ấm áp, trìu mến của người lớn -Hình ảnh TN, ngôi trường và các so sánh giàu sức gợi cảm Hoạt động 3: Tổng kết Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm xúc này bằng tự sự xen miêu tả, biểu cảm với những rung động tinh tế qua “Tôi đi học” Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố, hướng dẫn về nhà 1.Luyện tập -Tổng hợp, khái quát dòng cảm xúc, tâm trạng nhân vật tôi theo trình tự thời tian -Chú ý trình bày, cảm xúc ấn tượng riêng (cho về nhà) 2.Củng cố, dặn dò -So sánh liên hệ “Cổng trường mở ra” -Em học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của Thanh Tịnh Đáp án: -Cổng trường mở ra: TT của mẹ khi con đến trường -Tôi đi học: TT của con => Giống: Suy nghĩ về ngày hội khai trường -Soạn “Trong lòng mẹ” +Tìm hiểu, tóm tắt văn bản +Phân tích nhân vật bé Hồng- tình yêu mẹ Tuần 1- Tiết 3: Ngày soạn: 06.09.2007 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ A.Mục tiêu cần đạt -Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. -Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng B.Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: Tư liệu, bảng phụ, sơ đồ, phim, máy chiếu 2. HS: Soạn bài C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động 1: Khởi động 1.Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra sự chuẩn bị của HS -Phân tích tâm trạng của n/v Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên Đáp án: Tâm trạng n/v Tôi diễn ra theo trình tự và mối chặng ứng với một trạng thái tâm lí khác nhau. -Trên đường tới trường đến Nghe tên gọi và lớp đến vào lớp và bắt đầu giờ học đầu tiên: được tác giả miêu tả hết sức phù hợp với tâm lí trẻ thơ 2.Giới thiệu bài học mới: Các em đã học từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa. Tiết này các em sẽ được làm quen với phạm vi rộng hơn hay hẹp hơn của từ ngữ thông qua bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ” Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung hoạt động GV: yêu cầu HS quan sát sơ đồ, nhận xét HS: quan sát, trả lời câu hỏi GV chốt kiến thức bằng sơ đồ vòng tròn biểu diễn kết quả phân tích (bảng phụ) Thuyết trình: Nhìn vào sơ đồ, ta thấy: nghĩa của từ “thú” bao quát nghĩa của từ “voi, hươu” nhưng lại nằm trong phạm vi nghĩa của từ động vật => đó chính là cấp độ khái quát nghĩa của từ Cụ thể: Nghĩa của từ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ khác ? Vậy em hiểu như thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ? ? Tại sao có thể cho rằng nghĩa của từ “động vật” là rộng? HS: Thảo luận, trình bày GV chốt kiến thức mục GN “Động vật” có tính khái quát, bao hàm nghĩa một số từ chỉ các loài động vật khác nhau GV: “tu hú, sáo, công” là tên gọi riêng của các loài chim. Vậy so với “động vật” nghĩa của chúng như thế nào? HS: thảo luận, trình bày GV: Dùng đèn chiếu bài tập HS: Làm bài tập trên phim trong GV: yêu cầu lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ HS: thuyết trình theo đơn vị kiến thức đã học GV: yêu cầu bài tập 2 – làm bài HS: trao đổi- thảo luận – giải quyết theo nhóm GV: NX chất lượng bài tập, ý thức, cho điểm Hãy chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ? BT4 HS: Suy nghĩ, trả lời GV: Yêu cầu làm BT5 HS: đọc đoạn văn, trả lời GV: Dùng ĐC bài tập bổ sung: - giải thích sự khác nhau về phạm vi nghĩa của các cặp từ ngữ sau: Bàn- bàn gỗ Thuyền- thuyền nan Đánh – cắn Tốt – đảm đang HS: suy nghĩ, giải quyết GV: Dùng câu hỏi để củng cố kiến thức HS: Trình bày ND ghi nhớ- lấy ví dụ GV cho bài tập, yêu cầu HS giải quyết Hoạt động2: Hình thành kiến thức mới I.Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp 1.Ví dụ: Động vật Thú Chim Cá Voi-hươu Tu hú, sáo cá rô, thu 2.Nhận xét -Nghĩa của từ Động vật > cá, chim, thú -Nghĩa của từ: cá > thu, hồi, chép Chim > tu hú, sáo Thú > voi, hươu, gấu Do đó, nghĩa của từ “Động vật” Động vật > cá > thu, hồi, chép Động vật > chim > tu hú, sáo Động vật > thú > voi, hươu, gấu cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ 3.Ghi nhớ: (SGK) -Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoạc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác -Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác -Một số từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. 4.Lưu ý: Một từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ này đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn so với từ ngữ khác Hoạt động 3: Luyện tập III.Luyện tập 1.Bài tập 1: a) Y phục Quần Áo Quần đùi, quần dài áo dài, sơ mi b) Vũ khí Súng Bom Súng trường, đại bác ba càng, bi 2.Bài tập 2: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng a.Xăng, dầu hỏa, khí ga => chất đốt b.Hội họa, âm nhạc, văn học =>nghệ thuật c.Canh, nem, rau, thịt => thức ăn d.Liếc, ngắm, dòm, nhòm => nhìn e.Đấm, đá, thụi => đánh *Xe cộ => xe đạp, xe máy *Kim loại => Đồng, chì, vàng… BT4: a.Thuốc lào b.Thủ quĩ c.Bút điện d.Hoa tai BT5 -Động từ có nghĩa rộng: Khóc -Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi BT bổ sung Đáp án -Bàn: chỉ sư vật nói chung để phân biệt với ghế (nghĩa rộng) -Bàn gỗ: chỉ sự vật cụ thể để phân biệt với các sự vật cùng loại được làm bằng chất liệu khác nhau (nghĩa hẹp) -Tốt: chỉ phẩm chất của sự vật nói chung (nghĩa rộng) -Đảm đang: chỉ phẩm chất của người phụ nữ (nghĩa hẹp) Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò, BTVN 1. Củng cố Em hiểu như thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Ví dụ - vẽ sơ đồ 2.Hướng dẫn về nhà a) Làm bài tập: cho các từ: sống, chết tươi, xanh Hãy đặt câu với mỗi từ được dùng với nghĩa hẹp, nghĩa rộng Gợi ý: -Sống đâu có đơn giản như anh tưởng => nghĩa rộng -Cho tôi xin đĩa rau muống => nghĩa hẹp b) Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của VB Tuần 1- Tiết 4 Ngày soạn: 06.09.2007 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Nắm bắt được chủ đề của VB, tính thống nhất của chủ đề VB -Biết viết một VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định, duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho VB tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình B-Chuẩn bị của GV- HS 1.GV: Soạn, chuẩn bị GA tiết dạy, đoạn văn mẫu 2.HS: Chuẩn bị bài mới C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động1: Khởi động 1.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần soạn bài 2.Giới thiệu bài mới: Mỗi một văn bản thường có một chủ đề thống nhất, xuyên suốt. Vậy chủ đề là gì? Tính thống nhất của chủ đề VB được thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học này Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung hoạt động GV: yêu cầu HS đọc lại VB “Tôi đi học” (SGK) HS: Tìm hiểu VB GV: Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào của mình trong thời thơ ấu? HS: trình bày GV chốt: Những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học => gợi lên những cảm giác trong sáng đẹp đẽ về kỉ niệm tuổi thơ ? Chủ đề của văn bản “Tôi đi học” (Tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng, tình cảm trong sáng hồn nhiên của tuổi thơ trong buổi tựu trường) GV: Từ nhận thức trên, em hiểu chủ đề là gì? HS: Suy nghĩ, trả lời GV cho HS làm BT tìm chủ đề của một số văn bản đã học: Mẹ tôi- E. Amixi Tiếng gà trưa- Xuân Quỳnh HS: thảo luận, trả lời GV: căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? (nhan đề, từ ngữ câu văn) HS: Tìm những câu văn – thảo luận, trả lời GV? Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy phân tích sự thay đổi tâm trạng n/v Tôi HS: Suy nghĩ, ôn lại kiến thức văn trả lời ?Dựa vào kết quả phân tích trên em hãy cho biết +Tính thống nhất về chủ đề trong VB HS: Thảo luận, trả lời GV: Tính thống nhất này thể hiện ở phương diện nào? GV chốt kiến thức bằng ghi nhớ => yêu cầu HS đọc chậm GV: yêu cầu HS đọc- phân tích tính thống nhất của chủ đề văn bản “Rừng cọ quê tôi” -VB trên viết về đối tượng nào? -Thứ tự của việc trình bày? Có thể thay thế, thay đổi trật tự đó được ko? Vì sao? HS: Thảo luận, làm bài GV: Hai câu văn biểu cảm trực tiếp nói lên tình cảm gì của tác giả? Chủ để của VB là gì? HS: Trả lời GV: Yêu cầu HS làm bài tập 2 GV: Hướng dẫn làm bài tập 3 HS: Thảo luận nhóm GV đặt câu hỏi củng cố kiến thức HS: trả lời Hoạt động2: Hình thành kiến thức mới I.Chủ đề của VB 1.Ví dụ: Văn bản “Tôi đi học” +Kỉ niệm trong sáng tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên +Kỉ niệm cùng bạn thả diều bên song, bẫy chim… +Kỉ niệm cùng mẹ ngày đầu đến trường… Chủ đề VB “Tôi đi học”: Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm trong sáng tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi mãi 2.Nhận xét: Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà VB biểu đạt BT: Tìm chủ đề VB: Mẹ tôi: Qua bức thư, bố nghiêm khắc phê phán hành vi vô lễ với mẹ, chỉ cho con thấy công ơn to lớn của mẹ, và tình thương bao la mà mẹ dành cho con, khuyên con phải xin lỗi mẹ VB: Tiếng gà trưa: Tình yêu gia đình và quê hương dạt dào trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra mặt trận thời đánh Mĩ II.Tính thống nhất về chủ đề của VB 1.Ví dụ: VB “Tôi đi học” 2.Nhận xét: -Nhan đề: “Tôi đi học” giúp chúng ta hiểu rõ văn bản nói về chuyện “Tôi đi học” -Đó là những kỉ niệm về buổi đầu đi học của Tôi nên đại từ tôi và các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp lại nhiều lần -Các câu văn đều nhắc tới những kỉ niệm trong sáng và đẹp đẽ ấy +Hàng năm, cứ vào cuối thu… +Tôi quên thế nào được… +Hôm nay tôi đi học……. *Sự thay đổi tâm trạng trong n/v Tôi -Trên đường đi học: +Cảm giác về con đường: quen đi lại lắm lần => thấy lạ, cảnh vật chung quanh đều thay đổi +Thay đổi hành vi: Lội qua sông, thả diều, đi ra đồng nô đùa => đi học, cố làm như một học trò thực thụ -Trên sân trường: +Cảm nhận về ngôi trường: Nhà trường cao ráo, sạch sẽ hơn các nhà khác => xinh xắn, oai nghiêm như đình làng Hòa Ấp… +Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp -Trong lớp học +Cảm thấy xa mẹ +Cảm giác gần gũi, quyến luyến, gắn bó với bạn bè, mái trường +Trân trọng đón nhận giờ học đầu tiên *Tính thống nhất về chủ đề văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản +Thể hiện ở các phương diện: -Hình thức: nhan đề của văn bản -Nội dung: Mạch lạc (quan hệ giữa các phần của VB), thống nhất, chi tiết (tập trung làm rõ ý kiến, cảm xúc) -Đối tượng: Xoay quanh nhân vật chính 3.Ghi nhớ: SGK Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập III.Luyện tập 1.Bài tập 1: -Đối tượng: Rừng cọ quê tôi -Các đoạn: +giới thiệu rừng cọ +Tả cây cọ +Tác dụng của cây cọ +tình cảm gắn bó với cây cọ ko nên thay đổi Câu văn: “Chẳng nơi nào đẹp như sông Thao quê thôi, rừng cọ trập trùng”; “Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình” +Rừng cọ là vẻ đẹp của vùng Sông Thao +Tình mến quê nhà của người Sông Thao 2.Bài tập 2: Loại bỏ b, đ 3.Bài tập 3: a.Cứ mỗi độ thu về…… náo nức… b.Cảm thấy con đường ….thay đổi c.Muốn thử sức… d.Cảm thấy ngôi trường Hoạt động 4: Củng cố- Hướng dẫn về nhà 1.Củng cố: -Em hiểu thế nào là chủ đề văn bản -Tính thống nhất của chủ đề văn bản thể hiện như thế nào? 2.Hướng dẫn về nhà: -Làm BT 4 -Soạn bài: Trong lòng mẹ +Tóm tắt đoạn trích +Viết đoạn văn PBCN về tình cảm của bé Hồng với mẹ Tuần 2- Tiết 5 Ngày soạn: 10.09.2007 TRONG LÒNG MẸ (Trích: Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng) A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS -Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của n/v bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú bé đối với mẹ -Bước đầu hiểu được về văn hồi kí và đặc sắc của thể văn qua ngòi bút Nguyên Hồng thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm B-Chuẩn bị của Thầy và Trò 1.GV: Tư liệu về Nguyên Hồng: hình ảnh, tác phẩm: Những ngày thơ ấu 2.HS: Soạn, chuẩn bị bài C-Tiến trình tổ chức hoạt động dạy – học Hoạt động 1: Khởi động 1.Kiểm tra bài cũ -VB “tôi đi học” được viết theo phương thức biểu đạt nào? (tự sự- miêu tả- biểu cảm) -Phân tích diễn biến tâm trạng cảm xúc của n/v Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên (trên đường đến trường –trên sân trường – vào lớp học) -Phân tích một hình ảnh so sánh => chất trữ tình ngọt ngào, nhẹ nhàng của kỉ niệm và cảm xúc 2.Giới thiệu bài mới Ai cũng có một tuổi thơ của mình. Có những tuổi thơ đắng cay dữ dội và cũng có những tuổi thơ ngọt ngào, êm đềm. “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã được kể, tả lại, nhớ lại với những “Rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại” (Thạch Lam) và thấm đẫm tình yêu thương- tình yêu mẹ của bé Hồng Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung hoạt động GV: Trình bày những hiểu biết của em về Nguyên Hồng và “Những ngày thơ ấu” HS: Tham khảo, so sánh, trình bày GV giới thiệu thêm: Do hoàn cảnh sống của mình mà Nguyên Hồng sớm thấm thía với nỗi cơ cực, gần gũi với những người lao động cùng khổ, lớp người dưới đáy xã hội. Viết về những n/v ấy, ông bộc lộ lòng yêu thương sâu sắc, mãnh liệt, lòng trân trọng những vẻ đẹp đáng quí:”Những ngày thơ ấu”. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng- nhân vật chính – Tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội chỉ trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen, độc ác GV: Gọi HS lên đọc toàn bộ văn bản HS: đọc diễn cảm GV: Đoạn trích được chia làm mấy phần? ND từng phần? HS: Suy nghĩ, trả lời GV: Mở đầu đoạn trích, qua giọng văn giản dị và tự nhiên, người đọc có thể nhận ra ngay cảnh ngộ “tôi đã bỏ cái khăn tang” => cảnh ngộ thương tâm- thời gian xảy ra câu chuyện và hoàn cảnh sống của người mẹ” HS: đọc đoạn 1 GV: Trong cuộc đối thoại, người cô hiện lên như thế nào? +Cái “cười hỏi” của bà cô có phải là thân thiện, tình cảm không? Em nhận ra thái độ gì sau điều đó? +Tại sao lại “cười hỏi”? HS: thảo luận, trả lời GV: Bé Hồng đã nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói, trên nét mặt khi cười của cô. Ý nghĩa cay độc đó là gì? HS: Trả lời GV đọc “Cô tôi….thăm em be chứ” – có gì thay đổi trong giọng nói, nét mặt của bà cô? GV: chia bảng trình bày về cuộc đối thoại để thấy được thái độ của bà cô cùng nỗi đau của cậu bé phải xa mẹ GV: Qua đối thoại giữa bà cô- bé Hồng em hiểu gì về n/v người cô? HS: suy nghĩ, trình bày GV: Trong cuộc đối thoại ta thấy bà cô :cười hỏi” đứa cháu cười đáp lại => theo em đây có phải là cái cười thân thiện, quí hóa không? HS: suy nghĩ, trình bày Hoạt động 2: I.Đọc –hiểu VB 1.Tác giả- tác phẩm *Nguyên Hồng (1918-1982) – Nhà văn của phụ nữ và trẻ em, của những người lao động cùng khổ -Phẩm chât văn xuôi giàu chất trữ tình, dạt dào cảm xúc thiết tha v

File đính kèm:

  • docngu van 8.doc