Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 123 Tổng kết phần văn

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

I. Chuẩn:

1.Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá và khắc sâu kiến thức cơ bản, giả trị tư tưởng, nghệ thuật của các văn bản thơ đã học ở lớp 8.

- Một số khái niệm liên quan đến đọc - hiểu văn bản như chủ đề, đề tài, nội dung yêu nước, cảm hứng nhân văn.

- Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại thơ ở từng văn bản.

- Sự đổi mới thơ Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 trên các phương diện thể loại, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ.

- Sơ giản về thể loại thơ Đường luật, thơ mới.

2. Kỹ năng: Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.

- Cảm thụ, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của một số tác phẩm thơ hiện đại đã học.

3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức học bài nghiêm túc.

II. Nâng cao, mở rộng: So sánh, nhận xét về cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo trong các văn bản đã học.

B. CHUẨN BỊ:

* Thầy: Bảng hệ thống, soạn bài, máy chiếu.

* Trò: Soạn bài, lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn, học thuộc và chép lại những câu thơ hay mà em thích vào sổ tay văn học.

C. PHƯƠNG PHÁP & KTDH: Thực hành, động não, thảo luận.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

* Ổn định: (1')

* Kiểm tra bài cũ: (3') GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

* Triển khai bài mới:

* Đặt vấn đề: (1') GV nêu yêu cầu của tiết tổng kết.

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 123 Tổng kết phần văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 123: Ngày soạn: 7/4/2013 Ngày giảng: 10/4/2013 TỔNG KẾT PHẦN VĂN A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: I. Chuẩn: 1.Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá và khắc sâu kiến thức cơ bản, giả trị tư tưởng, nghệ thuật của các văn bản thơ đã học ở lớp 8. - Một số khái niệm liên quan đến đọc - hiểu văn bản như chủ đề, đề tài, nội dung yêu nước, cảm hứng nhân văn. - Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại thơ ở từng văn bản. - Sự đổi mới thơ Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 trên các phương diện thể loại, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ. - Sơ giản về thể loại thơ Đường luật, thơ mới. 2. Kỹ năng: Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. - Cảm thụ, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của một số tác phẩm thơ hiện đại đã học. 3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức học bài nghiêm túc. II. Nâng cao, mở rộng: So sánh, nhận xét về cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo trong các văn bản đã học. B. CHUẨN BỊ: * Thầy: Bảng hệ thống, soạn bài, máy chiếu. * Trò: Soạn bài, lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn, học thuộc và chép lại những câu thơ hay mà em thích vào sổ tay văn học. C. PHƯƠNG PHÁP & KTDH: Thực hành, động não, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: * Ổn định: (1') * Kiểm tra bài cũ: (3') GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. * Triển khai bài mới: * Đặt vấn đề: (1') GV nêu yêu cầu của tiết tổng kết. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY & TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1: (30') Hướng dẫn lập bảng thống kê. I. Bảng thống kê: Văn bản- Tác giả Thể loại Nghệ thuật Nội dung chủ yếu Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu (1867-1940) Thất ngôn bát cú Đường luật Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và cách mạng. Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh (1872-1926) Thất ngôn bát cú Đường luật Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế. Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn. Muốn làm thằng Cuội (Tản Đà (1889-1939) Thất ngôn bát cú Đường luật Hồn thơ lãng mạn, siêu thoát pha chút ngông. Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thức tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hai chữ nước nhà (Á Nam Trần Tuấn Khải 1895- 1983 Song thất lục bát Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại, giọng điệu trữ tình, thống thiết. Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Nhớ rừng (Thế Lữ 1907-1989) Thơ mới (8 chữ) Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, thể hiện sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu; phép tương phản, đối lập; nghệ thuật tạo hình đặc sắc. Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. Ông đồ (Vũ Đình Liên 1913 - 1996) Thơ mới (ngũ ngôn) Hình ảnh thơ nhiều sức gợi cảm; bình dị, cô đọng, hàm súc; sử dụng phép đối lập tương phản; câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình. Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ, người xưa. Quê hương (Tế Hanh 1921) Thơ mới (8 chữ) Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc, tinh tế, giàu ý nghiữa biểu trưng. Tình quê hương trong sáng, thân thiết đưwcj thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt của làng chài. Khi co tu hú (Tố Hữu 1920 - 2002) Lục bát Giọng thơ tha thiết sôi nổi, trí tưởng tượng phong phú, dồi dào. Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù. Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh 1890 - 1969) Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật Giọng thơ hóm hỉnh, vui; sử dụng từ láy miêu tả Tinh thần lạc quan, phong thái ưng dung cuat Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. Ngắm trăng (Hồ Chí Minh 1890 - 1969) Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán Sử dụng phép nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập. Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ trong cảnh từ ngục cực khổ, tối tăm. Đi đường (Hồ Chí Minh 1890 - 1969) Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán (dịch lục bát) Sử dụng điệp từ; tình đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ. Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Hoạt động 2: (5') Phân biệt về hình thức nghệ thuật. II.Phân biệt về hình thức nghệ thuật. Thơ cũ (Bài 15,16) Thơ mới (Bài 18,19) - Thơ cổ điển: hạn định số câu, số tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó: đường luật, song thất lục bát, lục bát. - Cảm xúc cũ, tư duy cũ: cái tôi cá nhân chưa được đề cao và chưa được biệu hiện trực tiếp. - Thơ hiện đại: Thể thơ tự do, đổi mới vần điệu, nhịp điệu, lời thơ tự nhiên, bình dị, giảm tính công thức ước lệ. - Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống những đổi mới cảm xúc và tư duy thơ. - Cảm xúc mới, tư duy mới: đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do. E. TỔNG KẾT - RÚT KINH NGHIỆM: (5') * Củngcố phần KT - KN: GV khái quát lại nội dung ôn tập. * Hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài mới: - Chép lại những câu thơ, đoạn thơ yêu thích vào sổ tay văn học. - Tìm những đặc điểm chung và riêng về hình thức nghệ thuật của các bài thơ: Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường. - Chuẩn bị bài: Ôn tập phần Tiếng Việt học kì II. + Đọc và trả lời những câu hỏi SGK. + Làm các bài tập * Đánh giá chung về buổi học: ………………………………………………………………………………………. * Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docTiet 123 Tong ket phan Van.doc
Giáo án liên quan