Giáo án ngữ văn 8 Trường THCS Hợp Thanh

A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs:

1.Kiến thức: Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời; thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật “tôi”, cảm nhận được những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên.

3.Thái độ: Trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ tuổi ấu thơ lưu giữ sâu sắc trong kí ức mỗi con người, giáo dục tình yêu trường lớp, yêu kính thầy, mến bạn.

B- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

1.Thầy: Sgk, Sgv, bài soạn, thiết kế

2.Trò: Sgk, vở ghi, soạn bài theo câu hỏi sgk

C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Hoạt động 1:Ổn định tổ chức:

Hoạt động 2:Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh:

Kiểm tra sgk, vở ghi, vở bài soạn

Hoạt động3:Tổ chức dạy - học bài mới:

*Giới thiệu bài:

Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ , đặc biệt là những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên:

 “Ngày đầu tiên đi học

 Mẹ dắt tay đến trường

 Em vừa đi vừa khóc

 Mẹ dỗ dành yêu thương”

 Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu ấy.

 

doc157 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Trường THCS Hợp Thanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1 Ngày soạn: 12/8/2010 Ngày dạy: / 8/2010 Tôi đi học -Thanh Tịnh- A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs: 1.Kiến thức: Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời; thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật “tôi”, cảm nhận được những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. 3.Thái độ: Trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ tuổi ấu thơ lưu giữ sâu sắc trong kí ức mỗi con người, giáo dục tình yêu trường lớp, yêu kính thầy, mến bạn. B- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1.Thầy: Sgk, Sgv, bài soạn, thiết kế… 2.Trò: Sgk, vở ghi, soạn bài theo câu hỏi sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động 1:Ổn định tổ chức: Hoạt động 2:Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Kiểm tra sgk, vở ghi, vở bài soạn Hoạt động3:Tổ chức dạy - học bài mới: *Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ , đặc biệt là những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: “Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường Em vừa đi vừa khóc Mẹ dỗ dành yêu thương” Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu ấy. Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt -Gv yêu cầu hs theo dõi sgk ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Thanh Tịnh? -Tác phẩm của ông toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo, văn nhẹ nhàng mà thấm sâu mang dư vị vừa man mác , buồn thương vừa ngọt ngào quyến luyến .-Gv nêu yêu cầu đọc : giọng chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu, chú ý ngữ điệu của từng nhân vật, cố gắng thể hiện chất thơ trong hình ảnh và nhịp điệu các câu văn. -Gv đọc mẫu một đoạn , gọi 3,4 hs đọc hết bài -Gv nhận xét cách đọc -Hdẫn hs tìm hiểu chú thích sgk ? “Ông đốc” là danh từ riêng hay danh từ chung? ? Nêu xuất xứ của tác phẩm? ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? -Có thể chia làm 5 phần: P1: từ đầu -> “tưng bừng rộn rã” P2: tiếp-> “trên ngọn núi” P3: tiếp-> “trong các lớp” P4: tiếp-> “chút nào hết” P5: còn lại ? Truyện có mấy nhân vật, ai là nhân vật chính? -Gv yêu cầu hs đọc thầm 4 câu đầu ? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào?Vì sao ? Cảnh vật ntn? ? Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi nhớ lại kỉ niệm cũ ntn? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những chi tiết nào? ? Những cảm giác ấy có mâu thuẫn nhau không? -Không mâu thuẫn mà bổ sung nhau, rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại khiến cho câu chuyện xảy ra bao năm rồi mà như mới vừa xảy ra hôm qua, hôm kia thôi. I-Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: -Tên thật: Trần Văn Ninh (1911-1988) -Quê: Huế, từng dạy học, viết báo, sáng tác văn thơ. -Sáng tác mang đậm chất trữ tình. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích: -Đọc: -Chú thích:2,3,4,5,7 “Ông đốc”: danh từ chung 3.Tác phẩm: -In trong tập “Quê mẹ”, xuất bản năm 1941 -Bố cục: 2 phần .Phần 1: từ đầu -> “tưng bừng rộn rã” : Khơi nguồn nỗi nhớ .Phần 2: còn lại: Tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học. II-Phân tích: -Nhân vật “tôi” 1.Khơi nguồn kỉ niệm: -Thời điểm: cuối thu (tháng 9) - thời điểm ngày khai trường -Cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bành bạc -Cảnh sinh hoạt: mấy em nhỏ rụt rè cùng mẹ đến trường -> Sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ -Tâm trạng náo nức, mơn man, tưng bừng rộn rã (từ láy)->Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng, kỉ niệm đẹp khắc sâu vào kí ức không thể quên được. Hoạt động 4:Luyện tập - củng cố: -Đọc diễn cảm đoạn 1 truyện Hoạt động 5: HDVN: -Đọc diễn cảm toàn bộ truyện ngắn-Tìm hiểu tâm trạng nhân vật ‘tôi” qua từng thời điểm, thời gian trong ngày đầu tiên tới trường. ------------------------------------------------- Tuần 1 Tiết 2 Ngày soạn: 12/8/2010 Ngày dạy: /8/2010 Tôi đi học -Thanh Tịnh- A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Tiếp tục giúp hs: 1.Kiến thức: Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời; thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” . 3.Thái độ: Trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ tuổi ấu thơ lưu giữ sâu sắc trong kí ức mỗi con người. B- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1.Thầy: Sgk, Sgv, bài soạn, thiết kế… 2.Trò: Sgk, vở ghi, soạn bài theo câu hỏi sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động1: Ổn định tổ chức: Hoạt động2: Kiểm tra bài cũ: ? Tâm trạng nhân vật “tôi” khi nhớ lại những kỉ niệm cũ ntn? -Hs trả lời, nhận xét, gv đánh giá Hoạt động3:Tổ chức dạy - học bài mới: *Giới thiệu bài: Tâm trạng náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” khi nhớ lại những kỉ niệm đẹp khó quên trong đời khi được mẹ đưa tới trường. Vậy từng khoảnh khắc, thời gian ấy in đậm trong nhân vật ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp truyện.. Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt ? Tâm trạng đó của nhân vật được miêu tả qua những thời điểm nào trong ngày đầu tiên đến trường của nhân vật? ? Tâm trạng và cảm giác của nhân vật khi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên?(hành động, lời nói nào của nhân vật khiến em chú ý, vì sao?) ? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả? -Yêu cầu hs theo dõi sgk ? Khi đến trường nhân vật “tôi’ nhìn thấy gì? ? Trước cảnh đó tâm trạng nhân vật ra sao? -Gv:chuyển biến tâm trạng phù hợp với tâm lí trẻ em:hồi hộp ? Vì sao lại có tâm trạng đó? -Vì trường xinh xắn, oai nghiêm, người đông, ai cũng vui tươi sáng sủa nhất là mấy cậu học trò cũng mới như mình. -Yêu cầu hs theo dõi sgk ? Tâm trạng n/v khi nghe ông Đốc gọi tên … ntn? ? Vì sao n/v bất giác giúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc khi chuẩn bị rời mẹ vào lớp? ? Khi bước vào lớp, nhvật thấy gì,có cảm giác, tâm trạng gì? ? Hình ảnh “một con chim non liệng đến bên cửa sổ hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao” có ý nghĩa gì? ? Có điểm gì thay đổi khi so với ở sân trường? ? “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì? -Mở ra một thế giới mới, hồi nhớ lại kỉ niệm cuộc đời của nhân vật. ? Văn bản đem lại cho em những hiểu biết gì? ? Nêu chủ đề của văn bản? -Gọi hs đọc ghi nhớ ? Trong vb tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh rất hiệu quả, đó là những hình ảnh so sánh nào? II-Phân tích: (tiếp) 2.Tâm trạng nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học: a.Khi cùng mẹ đến trường: -Cảm thấy trang trọng và đứng đắn , thèm được tự nhiên, nhí nhảnh… -Cố bặm tay ghì chặt, phải xóc lên… -Những động từ: thèm, bặm, ghì,xệch, chúi, muốn…được sử dụng đúng chỗ-> hình dung được tư thế ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu ->Tâm trạng háo hức, hăm hở, tự nhiên của đứa trẻ ngày đầu tiên đến trường b.Khi đến trường: -Thấy: cảnh dày đặc người, đặc biệt là các bạn học trò cũ vào lớp ->Tâm trạng : lo sợ vẩn vơ vừa bỡ ngỡ, vừa ước ao thầm vụng…cảm thấy chơ vơ, vụng về,lúng túng, muốn bước nhanh mà toàn thân cứ run run, cứ dềnh dàng c.Khi nghe ông đốc gọi tên và rời tay mẹ bước vào lớp: -Tâm trạng: lúng túng lại càng lúng túng hơn… -Òa khóc khi rời bàn tay mẹ -> Cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè khi tiếp xúc với đám đông , lạ lùng thấy xa mẹ, xa nhà. d.Khi vào lớp: -Nhìn cái gì cũng mới lạ và hay hay, cảm giác lạm nhận chỗ ngồi là của riêng mình, nhìn bạn mới chưa quen mà thấy quyến luyến. -Hình ảnh so sánh gợi nhớ tiếc những ngày trẻ thơ chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn tập làm người lớn -> Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng -Từ chỗ lúng túng, rụt rè…-> Thấy tự tin, quyến luyến, chủ động (nhìn thầy và chủ động đánh vần) III- Tổng kết: 1. Nghệ thuật: -Văn bản tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm -Truyện giàu chất thơ 2. Nội dung: Văn bản “Tôi đi học” tô đậm những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên. *Ghi nhớ: SgkT9 IV-Luyện tập: Hs thảo luận Hoạt động 4: Củng cố: ? Phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học? Hoạt động 5: HDVN: -Học bài, nắm chắc nội dung, nghệ thuật -Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường đầu tiên? -Chuẩn bị bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ” --------------------------------------------- Tuần 1 Tiết 3 Ngày soạn: 12/8/2010 Ngày dạy: /8/2010 Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs: 1.Kiến thức: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mqhệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ 2.Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mqhệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng, nghĩa hẹp. 3.Thái độ: Giáo dục hs thái độ nghiêm túc trong học tập. B-CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy: Sgk, giáo án, thiết kế ngữ văn 8, bài tập ngữ văn 2. Trò: Vở ghi, sgk, trả lời câu hỏi theo nội dung sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động 1: ÔĐTC: Hoạt động 2: KT bài cũ: ? Phân tích dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” ở buổi đầu tiên đến trường? Hoạt động 3: Tổ chức dạy - học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt -Hs quan sát sơ đồ ? Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ : thú, chim, cá? ? Nghĩa của các từ : thú, chim, cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo…? ? Vậy, thế nào là từ ngữ được coi là có nghĩa rộng, ….có nghĩa hẹp? Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? ? Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ ở mỗi nhóm? ? Tìm những từ ngữ có nghĩa rộng hơn so với các từ ngữ trong mỗi nhóm sau? ? Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau? -Hs thảo luận nhóm I-Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: 1.Xét ví dụ: Động vật: -Thú: voi, hươu… -Chim:tu hú, sáo… -Cá : cá rô, cá chép… *Nhận xét: -Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của các từ : thú, chim, cá -Nghĩa của các từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá chép -> Động vật > thú, chim, cá > voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá chép 2.Ghi nhớ: Sgk T10 II- Luyện tập: BT1: a.Y phục: -Quần: quần đùi, quần dài -Áo: : áo dài, áo sơ mi b.Vũ khí: -Súng: súng trường, đại bác -Bom: bom bi, bom ba càng BT2: -Nhóm 1: a: chất đốt -Nhóm 2 : b: nghệ thuật -Nhóm 3: c: thức ăn -Nhóm 4: d: nhìn -Nhóm 5: e: đánh BT3: -Nhóm 1: a. xe cộ : xe đạp, xe máy… -Nhóm 2: b. kim loại : sắt, đồng, nhôm… -Nhóm 3: c.hoa quả: chanh, cam, bưởi… -Nhóm 4: d. người họ hàng: họ nội, họ ngoại, cô, dì, chú, bác… -Nhóm 5: mang: xách, khiêng, vác, gánh. BT4: Hoạt động 4: Củng cố: -Thế nào là từ ngữ có nghĩa rộng, …nghĩa hẹp? -Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? VD? Hoạt động 5: HDVN: -Nắm chắc nd bài học, làm tiếp bài tập -Chuẩn bị bài “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản” --------------------------------------------------------------- Tuần 1 Tiết 4 Ngày soạn: 12/8/2010 Ngày dạy: / 8 /2010 Tính thống nhất về chủ đề của văn bản A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs: 1.Kiến thức: nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên cả hai phương diện: chủ đề và nd 2.Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc xây dựng các văn bản nói, viết đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. 3.Thái độ: Giáo dục hs ý thức nghiêm túc trong học tập. B- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy: Sgk, giáo án, thiết kế ngữ văn 8, bài tập ngữ văn 2. Trò: Vở ghi, sgk, trả lời câu hỏi theo nội dung sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động 1: Ổn định tổ chức: Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ: ? Nêu và phân tích dòng tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đến trường đầu tiên? Hoạt động 3: Tổ chức dạy - học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt -Đọc lại văn bản “Tôi đi học” ? Tgiả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng sâu sắc gì trong lòng? ? Chủ đề của văn bản này là gì? ? Vậy, chủ đề của văn bản là gì? ? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” tô đậm những kỉ niệm của tgiả ở ngày tựu trường đầu tiên? -Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên ? Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng tgiả trong suốt cđ? ? Vậy thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào? -Gọi hs đọc văn bản “Rừng cọ quê tôi” ? Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản này? -Văn bản viết về đối tượng nào? -Thứ tự trình bày của văn bản? ? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao? ? Nêu chủ đề của văn bản trên? -Đọc yêu cầu sgk T14 -Hd hs làm -Có những ý lạc chủ đề c,g -Có những ý lạc chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung chủ đề: b,e I-Chủ đề của văn bản: *Văn bản “Tôi đi học”: -Nhớ lại những kỉ niệm trong sáng của buổi đầu tiên đến trường. Sự hồi tưởng ấy để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của tgiả về nnhững kỉ niệm sâu sắc thuở thiếu thời. - “Tôi đi học” tô đậm những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” trong buổi đầu tựu trường =>Chủ đề của văn bản là vấn đề chốt, là những ý kiến, những cảm xúc của tgiả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản II-Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: *Căn cứ vào: -Nhan đề của văn bản -Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong văn bản: kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường, lần đầu tiên đến trường đi học, 2 quyển vở mới,… .Câu: Hàng năm cứ vào cuối thu…Hôm nay tôi đi học a.Trên đường đi học: -Con đường quen đi lại lắm lần nhưng lần này bỗng đổi khác -Cảm thấy trang trọng, đứng đắn trong bộ quần áo mới,…-> Đi học thật thiêng liêng b.Trên sân trường: -Ngôi trường cao ráo->Lo sợ vẩn vơ -Lúng túng khi xếp hàng vào lớp c.Trong lớp: -Bâng khuâng khi xa mẹ, xa nhà *Ghi nhớ: SgkT12 -Phương diện: Hình thức: Nhan đề văn bản Nd: mạch lạc, từ ngữ, chi tiết Đối tượng: xoay quanh nhân vật III-Luyện tập: BT1: a.Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “Rừng cọ quê tôi”: -Đối tượng: Rừng cọ quê tôi -Mạch lạc: Đoạn văn trình bày đối tượng và vấn đề theo thứ tự: .Giới thiệu rừng cọ .Tả cây cọ .Tác dụng của cây cọ .Tình cảm gắn bó với cây cọ -Các ý lớn ở phần thân bài được sắp xếp hợp lí, không nên thay đổi b.Chủ đề: Văn bản thể hiện tình cảm gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ BT2: Bỏ ý b, d BT3: Một phương án có thể chấp nhận được: a.Sgk b. Cảm thấy con đường quen mà lạ, nhiều cảnh vật thay đổi c. Ý d sgk d.Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần mà cũng có nnhiều thay đổi e.Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới Hoạt động 4: Củng cố: -Thế nào là chủ đề của văn bản? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? -Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề trong văn bản? Hoạt động 5: HDVN: -Nắm chắc nd bài học -Soạn bài “Trong lòng mẹ” ---------------------------------------------------- Tuần 2 Tiết 5 Ngày soạn: 22/8/2010 Ngày dạy: /8/2010 Trong lòng mẹ -Nguyên Hồng- A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Giúp hs hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình thương yêu mãnh liệt của chú đối với mẹ. Bước đầu tiên hiểu được văn xuôi hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm 2.Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích những đoạn văn xuôi giàu chất trữ tình, giàu cảm xúc mạnh mẽ. 3.Thái độ: Gd tình cảm yêu kính, biết ơn cha mẹ, nguồn tình cảm, chỗ dựa tinh thần lớn lao, vững chắnc của những đứa con. B- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy: Sgk, giáo án, thiết kế ngữ văn 8 2. Trò: Vở ghi, sgk, soạn bài theo câu hỏi sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động 1: Ổn định tổ chức Hoạt động 2: KT sự chuẩn bị của học sinh: ? Thế nào là chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Hoạt động 3:Tổ chức dạy - học bài mới: *Giới thiệu bài: Mỗi chúng ta, ai mà chẳng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu: tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm,…Tuổi thơ, thời thơ ấu ấy trôi qua và không bao giờ trở lại. “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại với những “rung động cực điểm của một linh hồn thơ dại” (Thạch Lam) mà thấm đẫm tình yêu- tình yêu đối với mẹ. Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt ? Tóm tắt tiểu sử tgiả? -Gv hd hs đọc: Chậm rãi, tình cảm, chú ý các đoạn đối thoại ?Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “Những ngày thơ ấu”? ?Vị trí đoạn trích học? ?Cấu trúc của đoạn trích học? Nêu nd từng phần? ? Đọc và kể lại cuộc gặp gỡ và đối thoại giữa bà cô và chú bé Hồng? ?Tâm địa của bà cô được diễn tả theo trình tự ntn? ?Nhân vật bà cô được mtả ntn qua đoạn văn đầu? ?Bà cô là người chủ động hay bị động trong cuộc gặp gỡ với chú bé Hồng? Trong cuộc gặp gỡ này, tính cách của bà cô được bộc lộ ntn, qua những chi tiết nào? ?Hồng có nnhận ra điều đó không? -Biết được những “rắp tâm tanh bẩn” của bà cô, Hồng đã ứng phó thông minh: cúi đầu không đáp, trả lời “Không, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”… những tưởng cuộc đối thoại đã kết thúc ?Nhưng bà cô có buông tha không? Bà đã hỏi gì? Nét mặt và thái độ thay đổi ra sao? Chi tiết đó chứng tỏ điều gì? Hãy phân tích? ?Khi chú bé phẫn uất, nức nở, nước mắt ròng ròng, cuộc đối thoại diễn ra ntn? ?Qua đó em có nhận xét gì về bản chất của nhân vật bà cô? ?Tgiả đã sử dụng nghệ thuật gì khi XD cuộc đối thoại? ?Bà cô đại diện cho lớp người nào trong XH? I-Đọc và tìm hiểu chung: 1.Tác giả:(1918- 1982) -Tên thật: Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định -Trước CM ông chủ yếu sống ở thành phố Hải Phòng trong một xóm lao động nghèo -Ngòi bút của ông hướng về những người lao động cùng khổ, gần gũi mà ông thương yêu thắm thiết 2. Đọc và tìm hiểu chú thích: -Đọc: -Chú thích: 5, 8, 12, 13, 14, 17 Sgk 3.Tác phẩm: -Đạt giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1938 - “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí viết về quãng tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng -Đoạn trích học thuộc chương IV của tác phẩm (1938) -Cấu trúc: 2 phần: +Phần 1: Từ đầu-> “…người ta hỏi đến chứ?”: cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc và chú bé Hồng; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh +Phần 2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng II-Phân tích: 1.Nhân vật bà cô (qua cái nhìn và tâm trạng của Hồng) -Tâm địa của bà cô hiện ra theo trình tự các bước càng lộ rõ: *Bước 1: “Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: “Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?” -Hoàn cảnh nhân vật bà cô xuất hiện trong cuọc gặp gỡ đối thoại với Hồng là chủ động -Cử chỉ “cười hỏi” không chút tình cảm - “Cười rất kịch”: dối trá như đóng kịch (hoàn cảnh của Hồng lúc này rất đáng thương: bố mới chết, mẹ lại bỏ nhà đi tha hương cầu thực…lẽ ra bà cô phải có thái độ cảm thông, chia sẻ nhưng đằng này lại “cười hỏi”) -Hồng vốn nhạy cảm và nặng tình yêu thương quý mến mẹ -> Em nhận ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói và nụ cười của cô -> Cúi đầu không đáp *Bước 2: Bà cô lại hỏi luôn, mắt long lanh nhìn cháu chằm chặp: “Sao lại không vào…đâu” ->Người cô cứ muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi độc ác đã được dàn tính -Khi chú bé đã cúi đầu, khóe mắt cay cay, bà vẫn tiếp tục tấn công: Cử chỉ: vỗ vai cười nói: “Mày dại quá…chứ” =>Giả dối, độc ác, sự châm chọc, nhục mạ không gì cay đắng bằng khi vết thương lòng do chinhý người cô của mình săm soi, hành hạ *Bước 3: Đối lập tâm trạng đau đớn, xót xa như bị gai cào, muối xát >< sự vô cảm, sắc lạnh đến ghê sợ -Lời nói: Cô tôi vẫn tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe -Cử chỉ: . Đổi giọng, vỗ vào vai, nhìn vào mặt nghiêm nghị .Hạ giọng tỏ vẻ ngậm ngùi thương xót => Bản chất giả dối thâm hiểm NT: Kịch tính, tăng cấp -Nhân vật là người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm -Ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà -Bà cô đại diện cho những hủ tục của XH TDPKVN giai đoạn 1930-1945 Hoạt động 4:Củng cố: -Phân tích hình ảnh bà cô qua cuộc đối thoại với chú bé Hồng? -Tóm tắt đoạn trích Hoạt động 5: HDVN: -Học bài theo phần củng cố -Soạn phần còn lại --------------------------------------------------------------------------------------- Tuần 2 Tiết 6 Ngày soạn: 22/8/2010 Ngày dạy: /8/2010 Trong lòng mẹ -Nguyên Hồng- A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Tiếp tục giúp hs hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình thương yêu mãnh liệt của chú đối với mẹ. Bước đầu tiên hiểu được văn xuôi hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm 2.Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích những đoạn văn xuôi giàu chất trữ tình, giàu cảm xúc mạnh mẽ. 3.Thái độ: Gd lòng biết ơn và yêu thương sâu sắc công ơn sinh thành B- CHUẨN BỊ: 1. Thầy: Sgk, giáo án, thiết kế ngữ văn 8 2. Trò: Vở ghi, sgk, soạn bài theo câu hỏi sgk C- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Hoạt động 1: Ổn định tổ chức Hoạt động 2: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs: ?Phân tích hình ảnh bà cô qua cuộc đối thoại với chú bé Hồng? Hoạt động 3: Tổ chức dạy - học bài mới: *Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nhân vật bà cô quái ác qua cuộc gặp gỡ như trò đùa độc ác do chính bà dàn dựng. Vậy, tâm trạng của chú bé Hồng ra sao? Tình cảm của chú đối với mẹ ntn? Đó chính là nd của tiết học. Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt ?Hoàn cảnh sống hiện tại của bé Hồng ntn? -Gọi hs đọc 4 câu đầu ?Diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe những câu hỏi và trước thái độ, cử chỉ của bà cô ntn? ?vì sao trước câu hỏi lần đầu của bà cô, Hồng toan trả lời là “có” nhưng rồi lại “cúi đầu không đáp”? ?Hồng còn thấy gì ở bà cô và em đã ứng xử ntn? ?Trước những câu hỏi , lời khuyên như xát muối vào lòng, nnhư châm nnhư chích mà chứa đầy sự mai mỉa sâu cay thì tâm trạng Hồng ra sao? ?Chi tiết “Hồng cười dài trong tiếng khóc” có ý nghĩa gì? ? Đoạn văn “Cô tôi chưa nói dứt câu…mới thôi” thể hiện điều gì ở tâm trạng của bé Hồng? -Gọi hs đọc: “Chiều hôm đó…sa mạc” ?Khi thoáng nhìn thấy một người giống mẹ, Hồng có tâm trạng gì?Vì sao? ?Cái hay và hấp dẫn ở đoạn văn là nghệ thuật gì? ?Khi gặp mẹ, Hồng có tâm trạng ntn? Tìm những chi tiết chứng tỏ điều đó? ?Thái độ của Hồng khi được mẹ chăm sóc? ?Hãy phân tích những chi tiết, hình ảnh khi Hồng gặp mẹ để thấy được khả năng mtả tâm lí nhân vật tinh tế của tgiả? ?Qua việc phân tích trên em thấy Hồng là một chú bé ntn? ?Nghệ thuật đặc sắc cuẩ chương hồi kí? ?Em hiểu thế nào là hồi kí? ?ND ý nghĩa chính của văn bản? II-Phân tích( tiếp) 2.Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại: *Hoàn cảnh: Đáng thương: -Bố chơi bời nghiện ngập, mất sớm -Mẹ phải xa con nhỏ đi tha hương cầu thực gần một năm không có tin tức gì *Tâm trạng của bé Hồng qua cuộc đối thoại với bà cô: -Diễn biến tâm trạng rất hồn nhiên, tự nhiên, kì lạ nhưng cũng rất hợp lí, hợp tình. Tâm trạng ấy được thể hiện qua 3 giai đoạn nhỏ: +Bước 1: -Nghe cô hỏi lần 1-> Kí ức sống lại hình ảnh về vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ ở mẹ-> Em rất muốn gần mẹ nhưng em nhận ra sự giả dối của bà cô-> “cúi đầu không đáp” ->Từ chối dứt khoát “Không, cháu không đi, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”: phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ, nhận ra ý nghĩ cay độc của bà cô *Bước 2: -Lòng bé Hồng càng thắt lại vì đau đớn, tủi nhục, xúc động vì thương mẹ-> khóe mắt em cay cay -Chi tiết “Hồng cười dài trong tiếng khóc” thể hiện phong cách viết văn của Nguyên Hồng vì nó thể hiện một cách nồng nhiệt và mạnh mẽ cường độ, trường độ của cảm xúc, tâm trạng nhân vật => Hồng nhỏ bé, yếu ớt mà kiên cường, tự hào đấu tranh, tin yêu người mẹ của mình nên chọn cách “cười dài trong tiếng khóc” +Bước 3: -Nỗi uất hận càng nặng, càng sâu…-> Bật thành những so sánh liên tiếp + Động từ mạnh -> Tâm trạng đau đớn, phẫn uất đến cực điểm *Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ: -Gọi: “Mợ ơi! Mợ ơi”cuống quýt, mừng tủi, xót xa, đau đớn và hi vọng-> Sự khát khao tình mẹ, gặp mẹ đang cháy sôi NT : so sánh: 1 giả định + 1 so sánh -Khi gặp mẹ, chú “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi” chạy ríu cả chân -> hồi hộp, sung sướng khi được mẹ kéo tay xoa đầu -> òa khóc nức nở-> bao sầu khổ bị dồn nén, vỡ òa. Hồng cảm thấy ngây ngất, sung sướng vô bờ khi được nằm trong lòng mẹ -Tôi ngồi trên đệm xe…lạ thường…không nhớ là mẹ đã hỏi những gì (đó là những giây phút hiếm hoi, đẹp đẽ nhất của con người…TKNV8T36) =>Hồng là một chú bé giàu tình cảm (tình yêu thương mẹ), giàu lòng tự trọng III-Tổng kết: 1.NT: -Hồi kí: ghi lại, tự thuật lại chuyện xảy ra mà mình chứng kiến -Tập hồi kí + mtả + so sánh với cảm xúc trữ tình sôi nổi, tha thiết 2.Nd: -Truyện giàu chất thơ như mộ

File đính kèm:

  • docNgu van.doc