Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 19 Tiết 55, 56, 57 Luyện đề: “Nhờ rừng”, “Ông đồ” Bài tập về viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh

Bài 1: Trắc nghiệm

Câu 1: Hai bài thơ “Nhớ rừng”, “Ông đồ” được sáng tác vào khoản thời gian nào?

A. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945.

B. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

C. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ.

D. Trước năm 1930.

Câu 2: Nhận xét nào nói đúng nhất những cảnh tượng được miêu tả đặc sắc trong bài thơ Nhớ rừng?

A. Cảnh núi rừng kỳ vĩ, khoáng đạt và bí hiểm.

B. Cảnh vườn bách thú tù túng, tầm thường và giả dối.

C. Cảnh đại ngàn bao la, rộng lớn

D. Gồm A và B

Câu 3: Nhận xét nào nói đúng nhất ý nghĩa của việc xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau trong Nhớ rừng?

A. Để làm nổi bật hình ảnh con hổ.

B. Để gây ấn tượng đối với người đọc

C. Để làm nổi bật tình cảnh và tâm trạng của con hổ.

D. Để thể hiện tình cảm của tác giả đối với con hổ.

Câu 4: Hoài Thanh cho rằng” “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ Nhớ rừng?

A. Tràn đầy xúc cảm mãnh liệt. C. Giàu hình ảnh.

B. Giàu nhịp điệu. D. Giàu giá trị tạo hình.

Câu 5: Hai nguồn thi cảm chủ yếu trong sáng tác của Vũ Đình Liên là gì?

A. Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.

 

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3082 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 19 Tiết 55, 56, 57 Luyện đề: “Nhờ rừng”, “Ông đồ” Bài tập về viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 - Luyện đề: “Nhờ rừng”, “Ông đồ” Tiết 55, 56, 57 - Bài tập về viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. Phần I – Luyện đề “Nhờ rừng”, “Ông đồ” Bài 1: Trắc nghiệm Câu 1: Hai bài thơ “Nhớ rừng”, “Ông đồ” được sáng tác vào khoản thời gian nào? A. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945. B. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. C. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ. D. Trước năm 1930. Câu 2: Nhận xét nào nói đúng nhất những cảnh tượng được miêu tả đặc sắc trong bài thơ Nhớ rừng? A. Cảnh núi rừng kỳ vĩ, khoáng đạt và bí hiểm. B. Cảnh vườn bách thú tù túng, tầm thường và giả dối. C. Cảnh đại ngàn bao la, rộng lớn D. Gồm A và B Câu 3: Nhận xét nào nói đúng nhất ý nghĩa của việc xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau trong Nhớ rừng? A. Để làm nổi bật hình ảnh con hổ. B. Để gây ấn tượng đối với người đọc C. Để làm nổi bật tình cảnh và tâm trạng của con hổ. D. Để thể hiện tình cảm của tác giả đối với con hổ. Câu 4: Hoài Thanh cho rằng” “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ Nhớ rừng? A. Tràn đầy xúc cảm mãnh liệt. C. Giàu hình ảnh. B. Giàu nhịp điệu. D. Giàu giá trị tạo hình. Câu 5: Hai nguồn thi cảm chủ yếu trong sáng tác của Vũ Đình Liên là gì? A. Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên. B. Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ C. Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế D. Lòng thương người và niềm hoài cổ. Câu 6: Hai câu thơ “Giấy đỏ buồn không thắm – Mực đọng trong nghiên sầu” sử dụng biện pháp tu từ gì? A. So sánh c. Nhân Hoá B. Hoán dụ D. ẩn dụ Câu 7: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào? A. Được mọi người yêu quý vì đức độ B. Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp. C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian D. Cả A, B, C đều sai. Câu 8: Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ? A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu? B. Năm nay hoa đào nở – Không thấy ông đồ xưa. C. Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay. D.Những người muôn năm cũ – Hồn ở đầu bây giờ? Câu 9: Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu được lặp lại ở khổ thơ cuối của bài thơ? A. Ông đồ C. Mực tàu B. Hoa đào D. Giấy đỏ Câu 10: Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả gửi gắm trong hai câu cuối bài thơ ông đồ? A. Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa. B. Lo lắng trước sự phai tàn của các nét văn hoá truyền thống. C. ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ. D. Buồn bã vì không được gặp lại ông đồ. Bài 2: Giới thiệu về tác giả Thế Lữ và tác phẩm “Nhờ rừng”. Bài 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật của bài thơ. Bài 4: Chứng minh rằng: “Đoạn 3 của bài thơ có thể coi là một bộ tranh Tứ bình lộng lẫy”. Bài 5: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ của Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là “Nhờ rừng”, ta tưởng chừng như thấy những chữ bị xô đẩy, vị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một thế tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Theo em, “Đội quân Việt ngữ” mà Hoài Thanh nói đến có thể gồm những yếu tố gì? Bài 6: Lập dàn ý cho đề sau: “Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài “Nhờ rừng” của Thế Lữ. Bài 7: Giới thiệu về Vũ Đình Liên và bài thơ “Ông đồ”. Bài 8: Theo em, bài thơ “Ông đồ” có những đặc sắc gì về nghệ thuật. Bài 9: Phân tích cảm thụ các câu sau: “Giấy đỏ buồn không thắm, Mực đọng trong nghiên sầu” “Lá vàng rơi trên giấy, Ngoài trời mưa bụi bay” “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. Đáp án: Bài 1: A – D – C- A – D – C – B – C – A- A Bài 2:1. Thế Lữ (1907 –1989) là người hai lần tiên phong trong văn học Việt Nam: người mở đầu cho sự toàn thắng của phong trào Thơ mới và người xây dựng nền móng cho nền kịch nói nước nhà. 2. Vai trò của Thế Lữ với thơ mới được Hoài Thanh xác nhận: “Độ ấy thơ mới vừa ra đời. Thế Lữ như vầng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dẫu sau này danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít nhiều, nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công Thế Lữ đã dựng thành nền Thơ mới ở xứ này. Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh vực Thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ”. 3. Nhớ rừng được coi là thi phẩm tiêu biểu nhất của Thế Lữ . Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, nhà thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại giả dối, đọc bằng cảm xúc lãng mạn tràn đầy, bằng sự hoà điều giữa thơ - nhạc – hoạ. Thông qua tâm sự của chúa sơn lâm, tác giả đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước lúc bấy giờ. Là một trong những bài thơ hay nhất của Thơ mới chặng đầu (1932 – 1935 ) góp phần đem lại chiến thắng cho Thơ mới. “Nhớ Rừng” là một bài thơ 8 chữ …..vần liền, vần bằng, trắc hoán vị đều đặn. Bài 3: Sức hấp dẫn của bài thơ còn ở những giá trị nghệ thuật đặc sắc của nó, những giá trị tiêu biểu cho Thơ mới ở giai đoạn đầu. + Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn với mạch cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt và trí tưởng tượng phong phú, bay bổng. Chính cảm hưng lãng mạn này đã sản sinh ra những hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng, đặc biệt là những chi tiết miêu tả vẽ đẹp hùng vĩ mà thơ mộng của núi rừng. + Bài thơ có những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng làm nên nội dung sâu sắc của tác phẩm. Không phải ngẫu nhiên mà tác giả lại chọn hình thức “mượn lời con hổ ở vườn bách thú”. Hình tượng con hổ – chúa sơn lâm – bị giam cầm trong cũi sắt là biểu tượng của người anh hùng bị thất thế sa cơ mang tâm sự u uất đầy bi tráng. Cảnh rừng già hoang vu – giang sơn của chúa sơn lâm – là biểu tượng của thế giới rộng lớn, khoáng đạt, thế giới của tự do, tương phản với hình ảnh chiếc cũi sắt nơi vườn bách thú là biểu tượng của cuộc sống tù hãm, chật hẹp. Với những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng đó, nhà thơ nói lên tâm sự của mình một cách kín đáo và sâu sắc. + Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Sức mạnh chi phối ngôn ngữ và nhạc điệu của bài thơ xét cho cùng vẫn là sức mạnh của mạch cảm xúc sôi nổi, mảnh liệt. Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt ( có câu ngắt nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Giọng thơ khi thì u uất, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc. Bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn, bằng việc mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, bài Nhớ rừng đã diến tả sâu sắc nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường, giả dối và niềm khát khao tự do mãnh liệt, từ đó gợi lên lòng yêu nước thầm kíncủa người dân mất nước thủơ ấy. Bài 4: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” đầy lãng mạn. Đó là cảnh “ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương: “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Và đó là cảnh “Chiều lênh láng máu sau rừng” thật dữ dội với con hổ đang chờ đợi mặt trời “chết” để “chiếm lấy riêng phần bí mật” trong vũ trụ. ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ vừa thơ mộng, và con hổ nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới đau đớn của con hổ. Một loạt điệp ngữ :nào đâu, đâu những…. cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khuôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: “- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”. Bài 5: - Cần hiểu cách diễn đạt hình ảnh của Hoài Thanh: - Khi nói “tưởng chừng thấy chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường” là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào, mãnh liệt chi phối câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp thơ lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sự lôi cuốn mãnh mẽ của bài Nhớ rừng. - Khi nói “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả ngôn ngữ (tiếng việt) để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung của bài thơ. - “Đội quân Việt ngữ” có thể bao gồm nhiều yếu tố như những từ ngữ, hình ảnh thơ (đặc biệt phải kể đến những hình ảnh giàu chất tạo hình tả cảnh sơn lâm hùng vĩ gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng),các cấu trúc ngữ pháp, thể loại thơ, ngữ điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (ấm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt – có câu nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Điều này có thể nhận thấy rõ nhất qua đoạn 2 và 3 của bài thơ miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ và hình ảnh con hổ trong giang sơn mà nó ngự trị. Bài 6: A. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và hình tượng con hổ. + Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ được viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” (1935) “Nhớ rừng” làm một trong những bài thơ vào hàng kiệt tác của Thế Lữ và của cả phong trào thơ mới. + Con hổ là hình tượng trung tâm của bài thơ. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, tác giả diễn tả niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước của con người những ngày nô lệ. B. Thân bài: 1. Tâm trạng của con hổ trong cảnh giam cầm ở vườn bách thú: + Niềm căm uất “ gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và nỗi ngao ngán “nằm dài trông ngày tháng dần qua” (đoạn 1). + Tâm trạng chán trường và thái độ khinh biệt trước sự tầm thường, giả dối ở vườn bách thú (đoạn 4). 2. Nỗi “nhớ rừng” da diết không nguôi của con hổ ( đoạn 2, 3 và 5): + Con hổ nhớ cảnh nước non hùng vĩ với tất cả những gì lớn lao, dữ dội, phi thường. + Con hổ nhớ tiếc về một “thuở tung hoành hống hách những ngày xưa” đầy tự do và uy quyền của chúa sơn lâm. C. Kết bài: + Tâm trạng của con hổ là một ấn dụ thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của tác giả, cũng là tâm sự yêu nước của những người Việt Nam thuở ấy: họ chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường của thực tại nô lệ và khao khát tự do. + Tâm trạng ấy đã làm nên giá trị và sức sống lâu bền của bài thơ. Bài 7: 1. Từ khi phong trào thơ mới ra đời ta thấy có thơ Vũ Đình Liên trên các báo. Người cũng ca tình yêu như hầu hết mọi nhà thơ hồi bấy giờ. Nhưng hai nguồn thi cảm chính của người là lòng thương người và tình hoài cổ. Người thương những cảnh thân tàn ma dại, người nhớ những cảnh cũ người xưa. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và đã để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ. Ông đồ mỗi năm đến mùa hoa đào, lại ngồi viết thuê bên đường phố: “Ông chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (Lời của Vũ Đình Liên trong thư gửi Hoài Thanh) ít khi có bài thơ bình dị mà cảm động như vậy” (Thi nhân Việt Nam). 2. “Ông đồ” được viết theo thể ngũ ngôn. Nhưng đó không phải là loại ngũ ngôn tứ tuyệt như Tụng giá hoàn kinh sư của Trần Quang Khải hay Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch mà là thơ ngũ ngôn nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu. Nét độc đáo của bài thơ này là tác giả không luận bàn, giải thích đời sự vắng bóng của ông đồ mà đặt ông đồ trong dòng chảy thời gian, trong các tương quan đối lập để thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, thương cảm trước một lần văn hoá đã đi qua. Bài 8:- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao. Thể thơ này có khả năng biểu hiện phong phú, có thể tự sự (kể chuyện), miêu tả, triết lý,… như nhiều thể thơ khác, nhưng dường như thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng. Giọng chủ âm của bài thơ là trầm lắng, ngậm ngùi, phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc của bài thơ. - Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ có nghệ thuật. Đó là kết cấu đầu cuối tương ứng và có hai cảnh tượng tương phản sâu sắc cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê bên hè phố ngày Tết; cách kết cấu ấy đã làm nổi bật chủ đề bài thơ, thể hiện tình cảnh xuất thế, tàn tạ đáng buồn của ông đồ một cách đầy ám ảnh. - Ngôn ngữ bài thơ rất trong sáng, bình dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Hình ảnh thơ cũng vậy, không có gì tân kì, độc đáo, nhưng đầy gợi cảm. Chẳng hạn những câu “Giấy đỏ buồn không thắm – Mực đọng trong nghiên sầu”, hoặc “Lá vàng rơi trên giấy – Ngoài trời mưa bụi bay”, có thể coi là toàn bích, là ý tại ngôn ngoại. Chính vì chất lọc, tinh luyện mà bài thơ tuy chỉ có một hình thức bình dị, khiêm nhường, đã có một sức truyền cảm nghệ thuật và sức sống mạnh mẽ, lâu dài. Bài 9: Học sinh tự làm. Phần II - Luyện viết đoạn văn thuyết minh Bài tập 1: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần lưu ý điều gì? Đáp án: - Tương tự như văn nghị luận, đoạn văn trong bài văn TM thường có TN chủ đề hoặc câu CĐ mở đoạn và tiếp sau là những câu gt, bổ sung cho chủ đề. Mỗi đoạn văn thường trình bày một phần kiến thức về sv, hiện tượng phải thuyết minh. - Đoạn văn TM thường dùng phép diễn dịch, ngoài ra còn dùng phép quy nạp, song hình… - Các câu trong đoạn văn hoặc theo trình tự cấu tạo chi tiết của sự việc hoặc theo trình tự nhận thức về sự viêc, hiện tượng. Bài 2: Hãy sắp xếp các câu văn dưới đây theo thứ tự hợp lý để hình thành 1 đoạn văn gt : từ ngoài -> trong. Đáp án 1. Động chính Phong Nha gồm 14 buồng, nối nhau bởi một hành lang dài hơn ngàn rưỡi mét càng nhiều hành lang phụ dài hàng trăm mét. 2. Từ buồng thứ tư trở đi , vòm hang đã cao tới 25 – 40m. 3. ở các buồng ngoài trần hơi thấp, chỉ cách mặt nước độ 10m. 4. Đến buồng thứ 14, có thể theo cách hàng lang hẹp để đến các hang to ở sâu phía trong nôi mới chỉ có vài đoàn thám hiểm đến với đầy đủ các thiết bị cần thiết. Bài 3: Hãy đọc đoạn văn sau. Ngọ Môn , cửa chính của Hoàng Thành, xây năm 1933 dưới thời minh mạng. Ngọ môn dài 57,95m, cao 14,80m gồm hai phần chính. Phần dưới xây bằng gạch kiểu “ thương thu hạ thách” cơ 5 lối ra vào, phần trên là lầu Ngũ Phụng, hai tầng bằng gỗ sơn son thiếp vàng, có một trăm cột lớn nhỏ. Kiến trúc theo lối liên kết chín bộ mái riêng biệt, to nhỏ, cao thấp khác nhau, điều đạo cong vút. Toàn khối kiến trúc này được đặt tên nền đầu bằng đá hình chữ nhật. Câu hỏi và đáp án: a.Đoạn văn trên có nội dung thuyết minh gì? (gt về cấu tạo cửa Ngọ Môn 1 bộ phận của cố đô) b. Nhận xét trình tự sắp xếp? - Trình tự : theo thứ tự cấu tạo của đối tượng có kết hợp vơkí trình tự nhận thức. Bài 4: Học sinh lựa chọn a hoặc b để viết. Đáp án: Hãy viết đoạn mở bài và kết bài của bài văn TM. a. Về tác phẩm Tắt Đèn của NTT. b. Về chiếc ao dài Việt Nam. VDa: Ngô tất Tố là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng “ Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Qua vụ thuế ở làng quê, nhà văn đã dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc về nông thôn Việt Nam đương thời. Có thể nói, “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu của VHHT trước cách mạng tháng 8. Với cái nhìn hiện thực sâu sắc. Với tấm lòng nhân đạo, NTT đã để lại cho đời những trang viết đầu sức ám ảnh. VDb: - MB gt khái quát về chiếc áo dài Việt Nam. Mỗi một dân tộc trên thế giới đều có một loại y phục riêng, vì vậy, chỉ cần nhìn vào cách ăn mặc của họ, tự có thể biết họ thuộc quốc gia nào. Người Nhật bản có chiếc áo Ki – Mô - nô, người Trung Hoa đời mãn than có chiếc áo Thượng Hải… còn người Việt Nam chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài, chiếc áo đã được trân trọng nâng lên hàng quốc phục hoặc gọi một cách h/a là chiếc áo dài quê hương . Kết bài: Giá trị văn hoá của chiếc áo dài . Như thế đủ thấy , chiếc áo dài phụ nữ không chỉ là tác phẩm nghệ thuật thấm đẫn tâm hồn và cốt cách của người Việt, mà cao hơn, nó là sản phẩm văn hoá được các bậc tiềm nhân gửi gắm trong dáng vẻ thướt tha, quyết rũ đến mê hồn của nó. Bài 5: Bằng ba đoạn văn thuyết minh, hãy gt về các danh nhân sau: - Hồ Chí Minh - Nguyễn Trãi - Trần Hưng Đạo. Đáp án: Cần lưu ý phân việt VB thuyết minh về các danh nhân với những câu chuyện về danh nhân. Sự khác biệt chủ yếu thể hiện ở tính chính xác lịch sử về tiểu sử, hành trang của các danh nhân … + Nên tham khảo SGK LS, NV, tuyển tập thư văn ND , Nguyễn Trãi …. Sách về danh nhân Việt Nam . Bài tập 6: Thuyết minh về hoa lan. a. Mở bài Giới thiệu hoa lan b. Thân bài 1. Xuất xứ. 2. Miêu tả các bộ phận của hoa lan. 3. Chăm sóc 4. Bảo quản c. Kết bài Đáp án: Nói tới hoa không thể không nói tới hoa lan, một loài hoa đẹp mê hồn. Thiên nhiên đã hào phóng tặng cho hoa lan một vẻ đẹp lạ thường và đa dạng. Cái đẹp của hoa đã làm sửng sốt con người từ những thời xa xưa cho đến tận ngày nay. Họ lan có tới 750 chi và khoảng 2500 loài– chỉ thua kém cúc. Họ lan tất cả đều thân thảo, cũng có cây có phần hoá gỗ ở gốc. Lan không phải là loại cây kí sinh ăn bám như tơ hồng, tầm gửi, nó là một loại cây hoàn toàn tữ dưỡng nhờ ánh sáng, không khí và hơi nước. Nếu rễ bám vào các cây to rồi buông rũ thân cành xuống thì gọi là phong lan, nếu bám rễ vào đất hoặc hốc đá có mùn đất thì gọi là địa lan với các loại như : Bạch cập, mạc lan, tố tâm, hoàng vũ, ánh kim, hạc đỉnh, loan điểm… màu sắc rực rỡ, hương thơm thanh thoát. Các bộ phận của cây hoa lan: - Thân lan có nhiều dạng: hoặc có củ giả như các loài địa lan do bẹ lá hợp thành, hoặc không có thân chính. Hầu hết các thân lan đều có diệp lục để tự quang hợp. - Lá lan cũng rất đa dạng, thường rất duyên dáng, xanh bóng, có thể rất dày chứa nhiều nước và dinh dưỡng. - Hoa đẹp cực kỳ, nhiều màu sắc, đa dạng hoặc có mùi thơm hoặc không. - Quả và hạt không chưa chất dự trữ, quả nang chỉ chứa một phôi chưa phân hoá rất nhiều hạt nhỏ li ti để bay nhẹ nhàng mà gieo rắc đi xa. Trồng địa lan: cần đất tốt, nhiều mùn, do vậy chỉ có đất phù sa hoặc đất ao bùn, phơi ải mới sẵn thức ăn cho nó, tưới đủ ấm và không được đưa ra nắng nhiều. Phong lan nếu được bó vào hẳn thân cây dưới tán lá là tốt nhất. Đặc điểm của phong lan : là sống bám nhờ vào thân cây chủ rồi treo lơ lửng hoặc bám vào thân cây nên không ưa quá nhiều nước, song lại không thường xuyên khô được. Cần làm thế nào để không khí chung quanh cây luôn ẩm như làm dàn che, đặt dưới tán cây lớn hay dưới mái hiên. Biết cây lan ưa sạch sẽ và mùn mọc thì bón bã chè, gỗ mục hay mùn khô. Đặc biệt khi trồng không cần giấu rễ như bất cứ cây nào khác mà phải đưa rễ ra không khí, cần tưới nước mưa hay nước ao hồ, tuyệt đối không dùng nước máy vì trong đó có chất sát trùng, rất độc cho cây. Các cụ xưa thường gọi lan là loài hoa vương giả “ Vương giả chi lan” là một trong bốn cây tượng trưng cho một quân tử: Cúc, trúc, sen, lan và cũng là một trong bốn cây điển hình của bốn mùa “ tứ quý” hay bốn người bạn “ tứ hữu” TUẦN 20 Tiết 58,59,60. - Luyện đề: “Quờ hương” - Luyện đề : “Khi con tu hỳ” - Bài tập về cõu nghi vấn. PHẦN 1: Luyện đề: “Quờ hương” I. Giới thiệu chung về tỏc giả, tỏc phẩm: 1.Ngay từ những sỏng tỏc đầu tay, Tế Hanh cho thấy tõm hồn ụng luụn gắn bú với quờ hương. “Tụi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đó ghi được đụi nột rất thần tỡnh về cảnh sinh hoạt chốn quờ hương. Người nghe như thấy cả những điều khụng hỡnh sắc, khụng thanh õm như “mảnh hồn làng”trờn “cỏnh buồm giương”, như tiếng hỏt của hương đồng quyến rũ con đường quờ nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào thế giới thật gần gũi thường ta chỉ thấy một cỏch mờ mờ, cỏi thế giới những tỡnh cảm ta đó õm thầm trao cho cảnh vật: sự mệt mỏi say sưa của con thuyền lỳc trở về bến, nỗi khổ đau chất chửa tờn toa tầu nặng trĩu những buồn vui sầu tủi của một con đường. Tế Hanh luụn núi đến những con đường. Cũng phải. Trờn những con đường nhưng lại biết bao bõng khuõng hồi hộp! Nhưng Tế Hanh sở dĩ nhỡn đời một cỏch sõu sắc như thế là vỡ người sẵn cú một tõm hồn tha thiết”. 2. Cũng giống như Nhớ rừng, Quờ hương thuộc thể thơ 8 chữ nhưng đú là thể thơ 8 chữ xuất hiện ở thời đại Thơ mới (khỏc với thể hỏt trước đõy). So với hỏt núi, thể thơ 8 chữ trong Thơ mới phúng khoỏng hơn, tự do hơn. Qua bài thơ này, Tế Hanh đó dựng lờn một bức tranh đẹp đẽ , tươi sỏng, bỡnh dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của một làng quờ ven biển bằng tỡnh cảm quờ hương sõu đậm, đằm thắm. II. Luyện tập Cõu hỏi và bài tập 1. Nhận định nào dưới đõy núi đỳng nhất tỡnh cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quờ hương ụng? A. Nhớ về quờ hương với những kỉ niệm buồn bó, đau xút, thương cảm. B. Yờu thương, trõn trọng, tự hào và gắn bú sõu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người của quờ hương. C. Gắn bú và bảo vệ cảnh vật,cuộc sống và con người của quờ hương ụng. D. Cả A, B, C đều sai. 2. Dũng nào núi đỳng nhất nội dung, ý nghĩa của hai cõu đầu trong bài thơ? A. Giới thiệu nghề nghiệp và vị trớ địa lớ của làng quờ nhà thơ. B. Giới thiệu vẻ đẹp của làng quờ nhà thơ. C. Miờu tả cảnh sinh hoạt lao động của người dõn làng chài. D. Cả A, B, C đều đỳng. Hai cõu mở đầu bài thơ cú ý nghĩa gỡ đối với toàn bài? 3. Phõn tớch vẻ đẹp cảnh ra khơi đỏnh cỏ (từ cõu 3 đến cõu 8) 4. Tế Hanh đó so sỏnh “cỏnh buồm” với hỡnh ảnh nào? A. Con tuấn mó C.Dõn làng B. Mảnh hồn làng D.Quờ hương Hỡnh ảnh đú cú ý nghĩa như thế nào? 5.Cảm nhận của nhà thơ trước cảnh thuyền về ? 6. Em cảm nhận như thế nào về cõu cuối cựng của bài thơ: Tụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ! 7. Theo em đõu là những cõu thơ hay nhất trong bài? Hóy phõn tớch . Gợi ý 1.Đỏp ỏn B. 2.Đỏp ỏn A. Hai cõu đầu giới thiệu ngắn gọn “làng tụi”. Đõy là hai cõu thơ giản dị nhưng nếu thiếu lời giới thiệu này, quờ hương sẽ trở nờn trừu tượng, thiếu sức truyền cảm. 3. Cảnh ra khơi đỏnh cỏ: - Khung cảnh đẹp: trời yờn biển lặng, bỏo hiệu một ngày tốt lành (chỳ ý cỏc tớnh từ trong, nhẹ, hồng) - Nổi bật lờn trong khụng gian ấy là hỡnh ảnh chiếc thuyền: + Như con tuấn mó + Cỏc từ gõy ấn tượng mạnh: hăng, phăng, vượt,...núi lờn sức mạnh và khớ thế của con thuyền. Cảnh tượng hựng trỏng, đầy sức sống. - Gắn liền với hỡnh ảnh con thuyền là hỡnh ảnh dõn trai trỏng ra khơi. Tất cả gợi lờn một bức tranh lao động khoẻ khoắn tươi vui. (chỳ ý, hồn thơ Tế Hanh trong bài thơ này khỏc với giọng buồn thương thường gặp trong Thơ mới). - Sự so sỏnh độc đỏo: Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú ... + Cỏc động từ : giương, rướn núi về sức vươn mạnh mẽ + Cỏch so sỏnh độc đỏo: Vớ cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng. Sự so sỏnh này khiến cho người đọc nhận thấy cả hỡnh xỏc và linh hồn sự vật. Tất cả gần gũi nhưng thiờng liờng cao cả. + Màu sắc và tư thế bao la thõu gúp giú của con thuyền làm tăng thờm vẻ đẹp lóng mạn và bay bổng của hỡnh tượng 4. Đỏp ỏn B. So sỏnh “cỏnh buồm”to như “mảnh hồn làng” là hay, đặc sắc. Cỏnh buồm biểu tượng cho hỡnh búng và sức sống quờ hương. Nú tượng trưng cho sức mạnh, lao động sỏng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phỳc của quờ nhà. Nú cũn tiờu biểu cho chớ khớ và khỏt vọng chinh phục biển của đoàn trai trỏng bơi thuyền đi đỏnh cỏ. 5. Cảnh thuyền về qua cảm nhận của tỏc giả: - Sự tấp nập đụng vui, sự bỡmh yờn hạnh phỳc đang bao phủ cuộc sống nơi đõy. - Hỡnh ảnh con người được miờu tả rất đẹp: vừa khoẻ mạnh, vừa đậm chất lóng mạn. Họ như những đứa con của Thần Biển. - Con thuyền nghỉ ngơi nhưng phớa sau cỏi im bến mỏi là sự chuyển động: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Cõu thơ cú sự chuyển đổi cảm giỏc thỳ vị. Sự vật như bỗng cú linh hồn. Đoạn thơ cho thấy tỡnh yờu quờ hương sõu sắc của nhà thơ. 6. Cõu thơ cho thấy: - Lỳc nào quờ hương cũng in sõu trong tõm trớ nhà thơ. - Cõu thơ cú vẻ đẹp giản dị như lời núi thường nhưng phải yờu quờ hương đến mức nào mới cú cỏch núi như thế. 7. Học sinh chọn theo cảm nhận của mỡnh, nhưng chỳ ý cỏc cõu: - Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú ... Dõn chài lưới làn da ngăm rỏm nắng, Cả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm. Câu 8: Chứng minh rằng: “Đọc bài thơ Quê hương của Tế Hanh, chúng ta thấy rõ vẽ đẹp cuộc sống làng chài cũng như tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương mình”. (Yêu cầu lập dàn ý – viết bài). Luận điểm 1: Vẻ đẹp của quê hương. + Vị trí làng chài. + Cuộc sống của người dân làng chài: Ra khơi. Trở về. + Những thành viên của làng chài (vẻ đẹp, chiều sâu). . Con người (những chàng trai). . Chiếc thuyền . Luận điểm 2: Tình yêu quê hương của tác giả + Nỗi nhớ Màu sắc Có yêu mới nhớ -> có nguồn cảm hứng về bài thơ Hương + Những cảm nhận sâu sắc về cái hồn của quê hương làng chài -> Tạo nên mối giao hoà diệu kỳ giữa con người với quê hương. (Tình yêu quê hương tha thiết: con người là một phần của quan hệ; quê hương ở trong con người). => Tình yêu quê hương tha thiết vì tình yêu ấy khởi nguồn từ chữ “Thương, vì quê hương làng chài nghèo khó, vất vả của mình. PHẦN 2: Luyện đề: “Khi con tu hỳ” I. Giới thiệu chung về tỏc giả, tỏc phẩm: 1. Tố Hữu (1920 – 2002) được coi là đỉnh cao của thơ t

File đính kèm:

  • docgiao an buoi 2NV8tuan1921.doc