Giáo án ngữ văn 8 Tuần 27 tiết 105,106- Thuế máu

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.

- Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của NAQ.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.

 1. Kiến thức:

- Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.

- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của NAQ.

 2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

 3. Thái độ: Tự hào về truyền thống đấu tranh của dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước.

C. PHƯƠNG PHÁP.

- Phân tích, nêu vấn đề, thảo luận.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

 1, Ổn định tổ chức: 8A1. .

 2, Kiểm tra bài cũ : Năm lớp 7 các em đã học những tác phẩm nào cua NAQ? Nêu tên , thời gian sáng tác , ngôn ngữ sáng tác?

 3, Bài mới : Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là 1 trong những chủ đề quan trọng hàng đầu đối với lãnh tụ NAQ trong giai đoạn hoạt động cách mạng những năm 20 thế kỉ XX ở pháp và một số nước Châu Âu khác . Người viết Bản án chế độ thực dân pháp bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ cách mạng to lớn , cần kíp. Lần đầu tiên, không phải chỉ ở Việt Nam, có một bản án với nội dung phong phú, súc tích, với quan điểm chính trị tiên tiến nhất thời đại và những lập luận, chứng cứ hết sức hùng hồn, sắc bén đối với chủ nghĩa thực dân pháp.

 

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Tuần 27 tiết 105,106- Thuế máu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27 TIẾT 105,106 Ngày soạn: 15-03-2013 Ngày dạy: 18-03-2013 Văn bản THUẾ MÁU (Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp) -Nguyễn Aí Quốc- A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. - Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp. - Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của NAQ. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức: - Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản. - Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của NAQ. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận. - Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Tự hào về truyền thống đấu tranh của dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước. C. PHƯƠNG PHÁP. - Phân tích, nêu vấn đề, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1, Ổn định tổ chức: 8A1.............. ......................................... 2, Kiểm tra bài cũ : Năm lớp 7 các em đã học những tác phẩm nào cua NAQ? Nêu tên , thời gian sáng tác , ngôn ngữ sáng tác? 3, Bài mới : Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là 1 trong những chủ đề quan trọng hàng đầu đối với lãnh tụ NAQ trong giai đoạn hoạt động cách mạng những năm 20 thế kỉ XX ở pháp và một số nước Châu Âu khác . Người viết Bản án chế độ thực dân pháp bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ cách mạng to lớn , cần kíp. Lần đầu tiên, không phải chỉ ở Việt Nam, có một bản án với nội dung phong phú, súc tích, với quan điểm chính trị tiên tiến nhất thời đại và những lập luận, chứng cứ hết sức hùng hồn, sắc bén đối với chủ nghĩa thực dân pháp. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT. HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung: - Gọi hs đọc chú thích * ? Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ? ( sgk) ? Vb này thuộc thể loại gì ? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó ? ( Phóng sự – chính luận .) HOẠT ĐỘNG 2: Đọc , tìm hiểu văn bản. - Gv cùng hs đọc ( Gịong điệu lúc mỉa mai châm biếm , khi đau xót , đồng cảm , khi căm hờn phẫn nộ , khi giễu nhại , trào phúng , khi bác bỏ mạnh mẽ …) - Gọi hs đọc chú thích (2,3) trong sgk ? Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho vb là Thuế máu ? - Thuế máu là cách đặt tên của tác giả nhằm phản ánh một thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân ở các nước thuộc địa : biến người dân nơi đây thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. ? Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần ? *Gọi hs đọc đoạn đầu ? So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm trước chiến tranh và sau khi cuộc chiến tranh xảy ra? HS thảo luận. ? Vì sao người bản xứ từ địa vị hèn hạ bỗng thành những đứa con yêu , người bạn hiền , những chiến sĩ bảo vệ công lí ? - Vì thực dân pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước Pháp. Đó chính là thủ đoạn của chính quyền thực dân. ? Để làm rõ cái giá phải trả cho cái vinh dự đột ngột ấy, tác giả đã đưa ra các chứng cớ cùng với lời bình ntn? HS trả lời. ? Và số phận của người bản xứ ở hậu phương được khái quát bằng sự việc nào ? HS trả lời. ? Cách cấu tạo lời văn có gì đặt biệt ? cách cấu tạo lời văn như thế có tác dụng gì ? - Các luận cứ được diễn đạt chỉ một câu với nhiều dấu phẩy , dùng hình ảnh biểu tượng, kết hợp đưa dẫn chứng - Tác dụng : lượng thông tin nhanh , truyền cảm. ? Theo dõi đoạn văn cuối cho biết có gì đặc biệt trong lời văn ở đoạn này ? - Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mạng trên đất pháp trong mấy năm chiến tranh Hết tiết 105, chuyển tiết 106 *Gọi hs đọc đoạn 2. ? Em hãy giải thích từ “ tình nguyện” có nghĩa là gì ? ? Hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của thực dân HS trả lời. ? Từ đó cho ta thấy thực trạng, chế độ lính tình nguyện ntn? (Là cơ hội làm giàu cho bọn quan chức, là cơ hội củng cố địa v , thăng quan tiến chức ) ? Phản ứng của những người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường ? HS trả lời. ? Người dân thuộc địa có thực sự “ tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không ? ( Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền . Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc xì tiền ra ) ? Nhưng phủ toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố điều gì ? (Các bạn đã tấp nập đầu quân… kẻ thì dâng cánh tay của mình như lính thợ ) ? Trong thực tế những sự thật nào về lính tính nguyện được phơi bày? HS trả lời. ? Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì ? HS thảo luận, phát biểu. *Gọi hs đọc đoạn kết ? Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào ? HS trả lời. ? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bóc lột hết “ thuế máu” của họ? HS trả lời. ? Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn này ? ( Lập luận phản bác, mâu thuẩn trào phúng, thực tế sinh động, câu hỏi tu từ , điệp từ ) ? Từ đó , thái độ nào của người viết được bộc lộ? - Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt chế độ thực dân Pháp tại Việt Nam GV gọi hs đọc ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học. - Tìm hiểu tác dụng của các từ trái nghĩa được sử dụng trong văn bản. - Sưu tầm một số tranh, ảnh lịch sử minh họa cho nội dung bài học. I, GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả : 2. Tác phẩm: Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục . Đoạn trích là chương 1 . Viết bằng tiếng pháp , xuất bản tại Pa-ri , năm 1925 , tại HN năm 1946 II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN. 1, Đọc, tìm hiểu từ khó. 2, Tìm hiểu văn bản. a, Bố cục : 3 phần b, Phân tích b1, Chiến tranh và người bản xứ - Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật - Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức họ đựơc các quan cai trị tâng bốc, vỗ về nào là “ con yêu”, “ bạn hiền”, “ những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do ” à Mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân. - Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh : Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền - Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền - Những người ở hậu phương: làm những công việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn. b2, Chế độ lính tình nguyện. - Người dân thuộc địa tìm mọi cơ hội trốn thoát. Tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính. - Tốp thì xích tay, người thì bị nhốt có lính Pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn. à Vạch trần thủ đoạn lừa gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ b3, Kết quả của cuộc hi sinh. - Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối với xúc vật. Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột trắng trợn hết “ thuế máu” - Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để “vơ vét cho đầy túi” khi cấp muôn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con tử sĩ người pháp à Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt chế độ thực dân Pháp tại Việt Nam 3. Tổng kết. a. Nghệ thuật. b. Nội dung. * Ý nghĩa : Văn bản có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân, đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. * Ghi nhớ : sgk III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, nắm được nội dung, nghệ thuật của đoạn trích * Bài mới: Đi bộ ngao du. E. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….................................................... TUẦN 27 TIẾT 107 Ngày soạn: 15 - 03 - 2013 Ngày dạy: 20 - 03 - 2013 Tiếng Việt : HÀNH ĐỘNG NÓI (TT) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. 2. Kĩ năng: - Sử dụng các kiểu câu thực hiện hành động nói phù hợp. 3. Thái độ: Biết vận dụng hành động nói đúng mục đích giao tiếp. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: .............................................................. 2. Kiểm tra bài cũ: Hành động nói là gì? Những kiểu hành động thường gặp? Làm bài tập số 3 tr 63. 3. Bài mới : Tiết học này bàn về cách thực hiện hành động nói, xét trong quan hệ với các kiểu câu đã học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chung Hs đọc vd1 sgk Gv: Phát phiếu học tập cho các nhóm và hướng dẫn:Hãy xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô trống thích hợp và dấu (- ) vào ô trống không thích hợp theo bảng thống kê kết quả ? Hs: Thảo luận nhóm, trình bày. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi Trình bày + + + Điều khiển + + Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc - Gv:Cho biết sự giống nhau về hình thức của 5 câu trên - Hs: Đều là câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm. - Gv:Những câu nào giống nhau về mục đích ? - Hs: Câu 1,2,3 ) – Trình bày ; câu 4, 5 Cầu khiến - Gv: Cùng là câu trần thuật, nhưng chúng có những mục đích khác nhau và thực hiện những hành động khác nhau . Vậy chúng ta có thể rút ra nhận xét gì ? - Hs:Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày , chúng ta gọi là cách dùng trực tiếp; câu trần thuật thực hiện hành động nói cầu khiến, chúng ta gọi là cách dùng dán tiếp. - Gv:Hãy tìm một số vd về cách dùng trực tiếp và cách dùng gián tiếp cho các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật . VD : Cách dùng trực tiếp - Ôi chao, biển chiều nay đẹp thật ->Câu cảm thán thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc VD: Cách dùng gián tiếp - Cậu đi lại nhiều thế? ->Câu nghi vấn thực hiện hành động điều khiển: Cậu đi lại ít thôi. - Gv hướng dẫn làm bài tập 2 sgk /70 - Hs làm. - Gọi hs đọc ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập Bài 1: Tìm câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Cho biết những câu ấy được dùng để làm gì? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó. HS làm việc cá nhân và trình bày miệng trước lớp. Câu hỏi thảo luận: Nhóm 1-2: Làm bài tập 2. Nhóm 3-4: Làm bài tập 3. Nhóm 5: Làm bài tập 4. Nhóm 6: Làm bài tập 5. HS làm việc và trình bày kết quả theo nhóm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu thấy cần thiết. Nhận xét theo từng nhóm, biểu dương những nhóm có kết quả tốt, tích cực. HOẠT ĐỘNG 3: - GV hướng dẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà I . TÌM HIỂU CHUNG: 1.Cách thực hiện hành động nói Bài tập 1 Sgk/70 - Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày là cách dùng trực tiếp - Câu trần thuật thực hiện hành động nói cầu khiến là cách dùng gián tiếp. 2. Quan hệ giữa kiểu câu với hành động nói: HĐ nói Kiểu câu Hỏi Trình bày Điều khiển Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc Nghi vấn + - - - - Cầu khiến - - + - - Cảm thán - - - - + Trần thuật - + - - - * Ghi nhớ sgk tr 71. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 tr 71: - Những câu nghi vấn đứng cuối đoạn văn trong bài Hịch tướng sĩ thường dùng để khẳng định hay phủ định hay phủ định đều được nêu ra trong câu ấy. Còn câu nghi vấn mở đầu đoạn dùng để nêu vấn đề cho tướng sĩ chuẩn bị tư tưởng đọc (nghe) phần lí giải. Bài tập 2 tr 71, 72: - Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như thế làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình. Bài tập 3 tr 72: - Câu có mục đích cầu khiến (tức là thuộc hành động điều khiển) có thể không có hình thức của kiểu câu cầu khiến. Cách nói của mỗi nhân vật thường thể hiện quan hệ giữa người nói với người nghe và tính cách của người nói. Dế Choắt yếu đuối hơn Dế Mèn nên nói lời đề nghị khiêm nhường, nhã nhặn, còn Dế Mèn thì huênh hoang, hách dịch. Bài tập 4 tr 72: - Những phương án được chọn mang tính lịch sự cao: b, e Bài tập 5 tr 73: - Nên chọn hành động (c) vì chỉ đưa giúp lọ gia vị mà không nói câu nào thì không lịch sự, còn nếu trả lời Cái lọ ấy không nặng là không hiểu ý người nói. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Học bài và hoàn thiện bài tập vào vở. - Tìm hiểu đặc điểm nhân vật qua cách nhân vật thực hiện hành động nói ở 1 văn bản đã học. - Tiết sau: ôn tập về luận điểm, trả lời các câu hỏi ôn tập trong sgk, xem lại sách Ngữ văn 7 về luận điểm. * Bài mới: Chuẩn bị: Hội thoại. E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TUẦN 27 TIẾT 108 Ngày soạn: 15 - 03 - 2013 Ngày dạy: 20 - 03 - 2013 Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. - Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận. - Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức: - Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận. - Biểu cảm là yếu tố bổ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập luận của bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Biết làm bài văn nghị luận vừa có lập luận chặt chẽ, vừa biểu cảm. C. PHƯƠNG PHÁP. - Vấn đáp, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1, Ổn định tổ chức: 8A1…………………. 2, Kiểm tra bài cũ : Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học ? - Nhận xét mục đích của văn nghị luận qua các tác phẩm nghị luận đã học ? - Hầu hết các tác giả đã thuyết phục người đọc , người nghe bằng ỵếu tố nào ? 3, Bài mới :GTB Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ, ngữ, câu cảm, giọng điệu lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận thế nào? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không ? Đó là nd bài học này . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận: Gọi hs đọc vb Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong vb trên ? HS tìm, trả lời. ? Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm , Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không? ( Giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm ) ? Tuy nhiên Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được cọi là những vb nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm . Vì sao? ( Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận ) ? Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm , sử dụng yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ? ( Cột 2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho bài văn nghị luận hay hơn ) Gv giải thích : Biểu cảm là yếu tố có khả năng “ gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ , mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho vb ? Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? ( ghi nhớ 1 sgk) ? Thông qua việc tìm hiểu các vb như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến , em hãy cho biết : Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? HS trao đổi, phát biểu. ? Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa ? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “ Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả …” hay “ uốn lưỡi cú diều..” ? để viết được những câu như thế , người viết cần có những phẩm chất gì khác nữa ? HS trao đổi, phát biểu. ? Có bạn cho rằng : Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm , càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trọ biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng . Ý kiến ấy có đúng không ? Vì sao? HS trao đổi, phát biểu. ? Vậy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào? ( ghi nhớ 2 sgk ) HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập. GV hướng dẫn hs làm bài tập. Bài tập 2 :Trong đoạn văn , tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò , để họ thấy tác hại của việc “ học tủ” và “ học vẹt” . Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “ xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những hs mà ông thật lòng quí mến Bài tập 3 : Gv hướng dẫn hs viết HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học. Học thuộc ghi nhớ , Xem trước bài mới Hs thực hiện I. TÌM HIỂU CHUNG. 1.Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm , Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiểu quả thuyết phục lớn hơn , vì nó có tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc ( người nghe) - Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao , người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết ( nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ , những câu văn có sức truyền cảm . Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thật và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn 2. Ghi nhớ: sgk. II.LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “ người bản xứ” - Một là “nhại”. Các từ như “ tên da đen bẩn thỉu” , “ An – nam – mít bẩn thỉu” , “ con yêu” , “ chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do” . Đều là cách xưng gọi của bọn thực dân trước và sau chiến tranh , Trước thì miệt thị khinh bỉ , sau thì đề cao một cách bịp bợm . Sự nhại lại các lời văn ấy và đem đối lập chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân , tạo hiệu quả mỉa mai - Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân như : “ Nhiều người bản xứ đã … chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi , đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái . Một số khác đã bỏ xác những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban – căng…” . Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng . Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với gịong điệu tuyên truyền của bọn thực dân , và cả sự chế nhạo , cười cợt . Ở đây yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cuời châm biếm sâu cay III. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ , hoàn thành bài tập * Bài mới: Soạn bài “ Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận” E. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….............................................................. TUẦN 28 TIẾT 109,110 Ngày soạn: 22 - 03 - 2013 Ngày dạy: 25 - 03 - 2013 Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU (Trích Ê – min hay Về giáo dục) - Ru-xô - A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được quan điểm đi bộ ngao du của tác giả. - Thấy được nghệ thuật lập luận mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru – xô. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ : 1. Kiến thức - Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quasn điểm của tác giả. - Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn. - Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích hứng thú của việc đi bộ ngao du. 2. Kỹ năng : - Đọc – hiểu văn bản nghị luận nước ngoài. - Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài nghị luận cụ thể. 3.Thái độ: Có ý thức xây trình bày luận điểm trong bài văn nghị luân tự nhiên, sắc sảo, mạch lạc và đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Bài cũ:  - Giải thích nhan đề Thuế máu ? Nêu ý nghĩa văn bản Thuế máu ? 3. Bài mới: GTB Phần lớn các triết gia, các nhà khoa học nổi tiếng đều người Phương Tây. Khác với người phương Đông, người phương Tây thích đi đây đi đó để khám phá thế giới. Phải chăng đó là một trong những bí quyết dẫn đến thành công? Để trả lời câu hỏi này hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em văn bản “Đi bộ ngao du” của nhà triết học Ru-xô. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung Gọi hs đọc chú thích dấu sao ? Em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm? (sgk) ? Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? (Phóng sự – chính luận). HOẠT ĐỘNG 2: Đọc - hiểu văn bản Gv cùng hs đọc ( Gịong điệu rõ ràng, dứt khoát , tình cảm , thân mật, lưu ý các từ tôi, ta ) Gọi hs đọc chú thích trong sgk ? Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên là Đi bộ ngao du - Bàn về ích lợi của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ ? Đề tài và nhân vật trong văn bản Đi bộ ngao du có gì khác so với các vb nghị luận khác mà em đã được học ? - Khác về tình chất đề tài, ở đây là đề tài sinh hoạt đời thường ? Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần ? Gọi hs đọc đoạn đầu ? Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề ngao du là gì ? - Đi bộ ngao du thì ta được hoàn toàn tự do, tuỳ theo ý thích, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai ? Luận điểm đó được chứng minh bằng những luận cứ nào? Cách lập luận theo trình tự nào? - Muốn đi, muốn dừng nhiều tuỳ ý như (quan sát khắp nơi, quay phải, quay trái, men theo dòng sông, tham quan mỏ đá, vào hang động … - Không phụ thuộc vào con người, phương tiện (phu trạm và ngựa trạm) - Không phụ thuộc vào đường xá lối đi, chỉ phụ thuộc vào bản thân mình - Thoải mái hưởng thụ tựdo trên đường đi - Để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. Bởi vậy sẽ không bao giờ chán. ? Nhận xét về ngôi kể trong đoạn này? (Kể ngôi thứ nhất ) ? Cách lặp lại đại từ “tôi” hoặc “ta” trong khi kể có ý nghĩa gì? ( Đây không phải là sự tuỳ tiện, tự do mà là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng tôi là khi muốn nói về những kinh nghiệm riêng, mang tính chất cá nhân. Khi xưng ta là khi lí luận chung. Lại có những trải nghiệm riêng tư của tôi được thể hiện dưới dạng kể chuyện về người học trò Ê-min – gọi là em ) ? Từ luận điệm và những luận cứ ấy, tác giả muốn thuyết phục bạn đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? (Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên.Đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. Đó cũng là quan niệm giáo dục và phương pháp giáo dục của Ru – xô HẾT TIẾT 109 CHUYỂN TIẾT 110 Gọi hs đọc đoạn 2 ? Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì ? - Đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức của ta ? Tác giả đã lập luận ntn, Trên cơ sở những luận cứ nào ? - Luận điệm được các luận cứ liên tiếp sau minh chứng -Đi như các nhà triết học lừng danh Ta- lét, Pla- tông, Pi-ta-go .. - Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất - Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng - Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên ? Lời văn và các câu văn của tác giả trong đoạn văn thay đổi linh hoạt ntn? (Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau : khi thì so sánh, khi thì nêu cảm xúc; khi lại nêu câu hỏi tu từ ; hoặc lại nói về kết quả sưu tập tự nhiên của chú học trò Ê-mi ) ? Từ đó, những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du được khẳng định ? Mở mang năng lực khám phá đời sống. Mở mang tầm hiểu biết. Làm giàu trí tuệ. Đầu óc được sáng láng Gọi HS đọc đoạn 3 ? Luận điểm thứ 3 là gì ? Cách chứng minh luận điểm có gì đặc sắc ? - Luận điểm : Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khoẻ - Chứng minh luận điểm bằng cách so sánh đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, ngược lại đi bộ sảng khoái, vui tươi . Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của nó ? Bằng những lí lẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tế, tác giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi bộ ngao du? - Nâng cao sức khoẻ và tinh thần , khơi dậy niềm vui sống , tính tình được vui vẻ ? Học qua vb này, em hiểu thêm những lợi ích của việc đi bộ ngao du ? - Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do . Mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống. Nhân lên niềm vui cuộc sống cho con người ? Theo em tác dụng nào của ngao du có tác dụng hơn cả ? (HS bộc lộ) ? Có những biểu hiện hình thức nào làm nên tính hấp dẫn của bài văn nghị luận này ? ? Đi bộ ngao du cho ta hiểu gì về nhà văn G. Ru – xô? HS đọc

File đính kèm:

  • docGA VAN 8 TUAN 27282930(1).doc
Giáo án liên quan