Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 24 Tiết 90 Câu trần thuật

1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1.1. Kiến thức:

- Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật.

- Nắm vững chức năng chính của câu trần thuật.

1.2.Kĩ năng:

- Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản

- Sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

1.3. Thái độ:

- Giáo dục ý thức học tập, tự giác, tích cực.

2. CHUẨN BỊ

- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập

- HS: Soạn bài, học bài cũ

3. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình

- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, .

- Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.

4. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

4.1. ỔN ĐỊNH:

4.2. KIỂM TRA BÀI CŨ:

? Thế nào là câu cảm thán?Hình thức, chức năng của câu cảm thán? Đặt 3 câu cảm thán?

- Yêu cầu cần đạt:

 + Nêu được hình thức, chức năng của câu cảm thán ( 4 điểm)

 + Đặt 3 câu cảm thán ( 6 điểm)

GV: Nhận xét, cho điểm:

4.3. BÀI MỚI:

GV: Trong hệ thống các câu phân loại theo mục đích nói, các em đã được học câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một loại câu nữa, đó là câu trần thuật. Dấu hiệu nhận biết của nó là gì?

 

doc19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 24 Tiết 90 Câu trần thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 28/ 01/ 2011 Tuần 24 Tiết 90 Câu trần thuật 1. Mục tiêu bài dạy: 1.1. Kiến thức: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật. - Nắm vững chức năng chính của câu trần thuật. 1.2.Kĩ năng: - Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản - Sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 1.3. Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập, tự giác, tích cực. 2. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập - HS: Soạn bài, học bài cũ 3. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình… - KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ... - Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.. 4. Tiến trình bài dạy 4.1. ổn định: 4.2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là câu cảm thán?Hình thức, chức năng của câu cảm thán? Đặt 3 câu cảm thán? - Yêu cầu cần đạt: + Nêu được hình thức, chức năng của câu cảm thán ( 4 điểm) + Đặt 3 câu cảm thán ( 6 điểm) GV: Nhận xét, cho điểm: 4.3. bài mới: GV: Trong hệ thống các câu phân loại theo mục đích nói, các em đã được học câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một loại câu nữa, đó là câu trần thuật. Dấu hiệu nhận biết của nó là gì? Hoạt động của Thầy và Trò GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ SGK. ? Đọc to rõ ví dụ trên bảng ? Tìm những câu không có đặc điểm hình thức như câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán trong ví dụ trên HS: Tất cả các câu trong ví dụ. - Trừ câu Ôi Tào Khê-> câu cảm thán. ? Những câu này dùng để làm gì GV: gợi ý: Trước hết trong ví dụ a, câu 1+2 dùng để làm gì? HS: Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta/ ? Câu 3 của VD dùng để làm gì HS: Yêu cầu ? Trong ví dụ b, câu 1 dùng với mục đích gì HS: Dùng để kể ? Còn câu thứ 2 thì sao HS: Dùng để thông báo ? Trong ví dụ c, các câu đó dùng để làm gì HS: Miêu tả hình thức của một người đàn ông. ? Còn câu trong ví dụ d thì sao HS: Câu 2: nhận định, Câu 3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc. GV: Đó là những câu trần thuật. ? Em hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của loại câu này HS: không có đặc điểm hình thức của kiểu câu NV- CK – CT. + Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ngoài ra còn để đề nghị, bộc lộ cảm xúc. + Kết thúc bằng dấu chấm, đôi khi bằng dấu chấm than, chấm lửng. ? Trong các loại câu đã học, câu nào được sử dụng nhiều trong giao tiếp HS: Câu trần thuật vì đây là kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến trong giao tiếp. ? Đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK/ T46. ? Em hãy lấy thêm ví dụ về câu trần thuật HS: Đặt câu GV: Treo bảng phụ ghi VD về nhóm câu trần thuật VD: - Cảm ơn: (Em) xin cảm ơn cô. - Mời: (Cháu) mời bà xơi cơm ạ. - Chúc mừng : (Anh) xin chúc mừng em. - Hứa: ( Tôi) xin hứa với anh là ngày mai tôi đến sớm. - Bảo đảm: (Tôi ) xin đảm bảo đây là hàng thật. - Hỏi: Mình hỏi cậu GV: Trong những câu trên CN có thể có hoặc không (đều chỉ ngôi thứ nhất). - Các câu này được xếp vào câu trần thuật không phải vì giống nhau ở chức năng ( câu TT có chức năng rất khác nhau), mà giông nhau ở đặc điểm hình thức không có những yếu tố ngôn ngữ đặc trưng của những kiểu câu khác. Bài tập 1: Hoạt động cá nhân ? Xác định kiểu câu và chức năng của các câu - 2 HS lên bảng làm bài tập HS 1: làm phần a HS 2: làm phần b HS còn lại làm vào vở, đối chiếu, nhận xét - HS nhận xét - GV: Nhận xét, chốt đúng sai. Bài tập 2: Hoạt động cá nhóm ? Đọc câu thứ hai trong phần dịch nghĩa bài thơ “ngắm trăng” của Hồ chí Minh ( Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?) và câu thứ hai trong phần dịch thơ ( Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ). Cho nhận xét về kiểu câu và ý nghĩa hai câu đó - Các nhóm trình bày, nhận xét Bài tập 3 : Hoạt động cá nhân. ? Xác định ba câu thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì. Hãy nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa của những câu này - 1HS lên bảng làm bài tập - HS còn lại làm vào vở, đối chiếu, nhận xét - GV: Nhận xét, chốt đúng sai. Bài tập 4: Hoạt động cá nhân. ? Những câu sau đây có phải là câu trần thuật không? Những câu này dùng để làm gì - HS lên bảng làm bài tập - HS còn lại làm vào vở, đối chiếu, nhận xét - GV: Nhận xét, chốt đúng sai. Bài tập 5: Hoạt động cá nhân: ? Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, cảm ơn xin lỗi, chúc mừng, cam đoan - 3 HS lên bảng làm bài tập -HS còn lại làm vào vở, đối chiếu, nhận xét - GV: Nhận xét, chốt đúng sai. Bài tập 6: ? Viết đoạn văn đối thoại ngắn có sử dụng cả 4 kiểu câu đã học. - HS thực hiện, đọc bài tập - HS nhận xét - GV: Nhận xét, chốt đúng sai. Nội dung a. Lí thuyết I. Đặc điểm hình thức và chức năng. 1. Phân tích ngữ liệu a. C1+2: Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống yêu nước của dân tộc ta + C3: yêu cầu b. C1: kể C2: thông báo c. Miêu tả d. C2: nhận định C3: Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. -> Đó là những câu trần thuật (không có đặc điểm hình thức của kiểu câu nghi vấn ,cầu khiến, cảm thán.) 2. Ghi nhớ: SGK/ T46 B. Luyện tập: Bài tập 1/ T46, 47: a. Cả 3 câu là câu trần thuật. + C1: kể; + C2, 3: bộc lộ cảm xúc tình cảm của Dế Mèn đối với Dế Chắt b. C1 : Trần thuật-> dùng để kể + C2: Câu cảm thán-> bộc lộ tình cảm, cảm xúc. C 3, 4: câu trần trhuật -> Biểu thị tình cảm và h.động cảm ơn Bài tập 2: + C2: Phần dịch nghĩa: câu nghi vấn + C2: Phần dịch thơ: Câu TT + ý nghĩa: giống nhau: Đêm trăng đẹp gây sự xúc động mãnh liệt cho nhà thơ. Bài tập 3: a. cầu khiến b. câu nghi vấn c. câu trần thuật -> cả 3 câu đều dùng để cầu khiến. Trong đó câu b, c: câu cầu khiến ( đề nghị) nhẹ nhàng và nhã nhặn hơn câu a. Bài tập 4: - Tất cả những câu đã cho dều là câu trần thuật. + a: giải thích và đề nghị. + b: C1: Dùng để kể C2: Đề nghị. Bài tập 5: VD: -Em xin hứa với cô kì II em sẽ cố gắng. - Em xin lỗi cô. - Con chúc mừng mẹ. Bài tập 6/ T47: 4.4.củng cố: G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ. 4.5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: * Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành bài tập còn lại. * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Chiếu dời đô - Tìm hiểu thể cáo, hịch, thể chiếu biểu - Tại sao Lí Công Uẩn quyết định định dời đô về Thăng Long - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK 5. Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................... NS: 12/ 02/ 2011 NG: / 02/ 2011 Tiết: 93 Văn bản: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) - Lí Công Uẩn - 1. Mục tiêu bài dạy: 1.1. Kiến thức: - Bước đầu hiểu được Chiếu là thể văn chính luậntrung đại có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. - Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. - ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sự thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. 1.2. Kĩ năng: - Đọc- Hiểu một văn bản viết theo thể loại chiếu - Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. 1.3. Thái độ: - Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc... 2. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ. - HS: Soạn bài, học bài cũ 3. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học- Kĩ năng sống - Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình… - KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ... - Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.. 4. Tiến trình bài dạy: 4.1. ổn định: 4.2.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “vọng nguyệt” ( ngắm trăng) phần phiên âm và dịch thơ? Bài thơ được trích từ tập thơ nào? Tác giả là ai Yêu cầu - Đọc đúng, diễn cảm (7 điểm) - Bài thơ trích từ tập “Nhật kí trong tù” (1, 5đ) - Tác giả bài thơ là Hồ Chí Minh ( 1, 5đ) 4.3. bài mới: GV: Định đô, lập nước là một trong những công việc quan trọng nhất của một quốc gia. Với khát vọng xây dựng nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời, sau khi được triều thần suy tôn làm vua, Lí Công Uẩn đã đổi tên nước Đại Cổ Việt thành Đại Việt, đặt niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời kinh đô từ Hoa Lư về Thành Đại La ( sau đổi thành thành Thăng Long) . Vua ban “Chiếu dời đô” cho triều đình và nhân dân được biết. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nội dung bài chiếu này Hoạt động của Thầy và Trò ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Lí Công Uẩn HS: Phát biểu theo SGK.’ G: Bổ sung và nhấn mạnh: - Lí Công Uẩn ( 974- 1028) người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang ( Nay là làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) _ Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều võ công, sáng lập vương triều nhà Lí. - Dưới thời Tiền Lê, ông làm tới chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sứ - Khi Lê Ngoạ Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, xưng là Lí Thái Tổ, lấy niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô. ? Văn bản “Thiên đô chiếu” ra đời trong hoàn cảnh nào HS: GV: Nhấn mạnh lại hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Sau khi được triều thần suy tôn làm vua năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Thái Tổ viết bài “Thiên đô chiếu” bày tỏ ý định rời đô từ Hoa Lư (Nay thuộc Tỉnh Ninh Bình) ra thành đại La (Hà Nội ngày nay). Tương truyền khi thuyền vua đến dưới thành thì có rồng vàng bay lên, nhân điềm tốt ấy vua đổi tên đại La thành Thăng Long.. ? Văn bản được viết theo thể loại nào HS: Chiếu ? Em hiểu gì về thể loại này HS: Nêu theo SGK. GV: Thể chiếu được viết bằng văn vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu. Văn biền ngẫu ( biền văn): những cặp câu hoặc cặp đoạn câu tương xứng nhau-> lời văn cân xứng, nhịp nhàng ( Biền : 2 con ngựa kéo xe sóng nhau, ngẫu: từng cặp) ? Bài chiếu này thuộc kiểu văn nào? Vì sao em biết HS: Nghị luận.Vì nó được viết bằng phương pháp lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của t.giả ? Nêu cách đọc bài - GV: Hướng dẫn HS đọc - Giọng mạch lạc, rõ ràng - Chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình - GV: Đọc mẫu từ đầu...dời đổi - HS 1 đọc tiếp... muôn đời. - HS 2 đọc phần còn lại ? G.thích một số t phần chú thích SGK. Gv nhấn mạnh một số từ khí cần lưu ý ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần HS: + P1: Những tiền đề, cơ sở của việc dời đô. + P2: Những lí do để chọn Đại La là Kinh đô mới. + P3: Kết luận. ? Đọc lại phần 1 ? Mở đầu chiếu dời đô Lí Công Uẩn đã viện dẫn những lí lẽ, chứng cớ nào HS: Nhà Thương 5 lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô... ? Theo suy luận của tác giả thì dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì HS: Nhằm mưu toan nghiệp lớn. Xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thể hệ sau. GV: Việc dời đô vừa thuận theo mệnh trời (quy luật khách quan) vừa thuận theo ý dân ? Kết quả của việc dời đô ấy HS: Làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng. ? Sự viện dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô của 2 triều Thương, Chu đó còn nhằm mục đích gì nữa HS: Để chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau: trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đêm lại kết quả tốt đẹp. Việc LCU dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật. ? Từ chuyện xưa, tác giả liên hệ phê phán 2 triều đại Đinh, Lê không chiụ dời đô như thế nào HS: Theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không theo gương tiền nhân... ? Kết quả là gì H: Hậu quả là triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, đất nước không phát triển mở mang được... ? Ngày nay, khách quan nhìn nhận và đánh giá, ý kiến của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không HS: Thảo luận nhóm GV: Hai triều Đinh, Lê vẫn phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của 2 triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng đất phẳng của đất nước mà vẫn phải dựa vào địa thế hiểm trở của núi rừng. Đến thời Lí trên đà phát đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. ? Cảm xúc của tác giả trước tình cảnh đó của đất nước như thế nào HS: Trẫm đau xót.... ? Câu văn đó nói lên điều gì? Tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. HS: Nói lên tình cảm, tâm trạng của nhà vua trước tình hình đất nước. Việc xen lẫn tình cảm làm tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận. Thể biện quyết tâm thay đổi để phát triển đất nước lâu bền và hùng cường. ? Qua đó em có nhận xét gì về những lí do phải dời đô ? Đọc tiếp đoạn 2: ? Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước. HS: Là nơi trung tâm của đất trời, mở ra 4 hướng Nam, Bắc, Đông, Tây, có núi lại có sông: đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội. - Là đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương, là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. ? Em có nhận xét gì về cách đặt câu và những chứng cớ đó HS: Lí do thuyết phục vì được phân tích trên nhiều mặt: Lịch sử, địa lí, dân cư... - Câu văn biền ngẫu-> các vế đối nhau, cân xứng, nhịp nhàng-> hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ dễ đi vào lòng người, thuyết phục người nghe. ? Qua những dẫn chứng đó đã bộ lộ khát vọng nào của nhà vua cũng như của dân tộc ta lúc bấy giờ HS: khát vọng về một đất nước thống nhất, vững bền, hùng cường... ? Nhận xét về cách diễn đạt đoạn văn ? Em có nhận xét gì về sự nhìn nhận, tiên đoán của vua HS: Tầm nhìn sáng suốt, có cặp mắt tinh đời,hơn đời, toàn diện và sâu sắc... ? Sự đúng đắn của việc dời đô đó được minh chứng như thế nào trong l. sử nước ta HS: GV: Bổ sung ? Đọc 2 câu cuối của văn bản và nêu nhận xét của em về kết thúc đó HS: Không kết thúc bằng mệnh lệnh mà bằng hỏi ý kiến của quần thần. ? Tại sao Lí Thái Tổ không ra mệnh lệnh mà là đặt câu hỏi” các khanh nghĩ thế nào”? cách kết thúc ấy có tác dụng gì HS: Trao đổi, phát biểu - Câu 1: Nêu rõ khát vọng mục đích của nhà vua - Câu 2: Hỏi ý kiến quần thần “các khanh...nào?” GV: Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của nhà vua với thần dân. Bài chiếu thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ và bằng tình cảm chân thành, nguyện vọng của nhà vua phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. ? Chiếu dời đô có sức thuyết phục vì sao HS: Có sự kết hợp giữa lí và tình. ? Trình tự lập luận của tác giả như thế nào ? Em có nhận xét gì về trình tự đó HS: - Nêu sử sách làm tiền đề cho lí lẽ. - Soi vào thực tiễn-> nhất thiết phải dời đô. - Kết luận: khẳng định Thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm Kinh đô. ? Bài chiếu của Lí Công Uẩn có ý nghĩa như thế nào HS: Phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. ? Vì sao có thể khẳng định như vậy HS: Dời kinh từ Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng, chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân, nguyện vọng XD đất nước độc lập, tự cường. ? Đọc ghi nhớ SGK/ T51 - GV chốt kiến thức GV: Hướng dẫn H luyện tập. ? Đọc diễn cảm đoạn em thích nhất ? Chứng minh “chiếu dời đô” có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục Nội dung A. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Lí Công Uẩn ( 974 – 1028) tức Lí Thái Tổ. - Là vị vua khai sáng triều đại nhà Lí - Là người thông minh, vị vua anh minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 2. Tác phẩm: - Năm 1010, Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La. - Thể loại: Chiếu( thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh). - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. B. Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc – chú thích 2. Bố cục: 3 phần: + P1: Từ đầu-> dời đổi. + P2: Tiếp-> muôn đời. + P3: Phần còn lại 3. Phân tích: 3.1.Lí do phải dời đô. - Dẫn sử Trung Quốc(cơ sở l.sử): + Nhà Thương đến vua Bàn Canh (vua thứ mười bảy) năm lần dời đô + Nhà Chu đến vua Thành Vương (vua thứ ba) 3 lần dời đô. + Mục đích : Trung tâm, mưu tính việc lớn, tính kế lâu dài cho con cháu. + Kết quả: Đất nước vững bền phát triển thịnh vượng-> Việc dời đô là thuận ý trời, thuận ý dân-> Kết quả tốt. -> Chứng tỏ đây là một vấn đề đáng suy nghĩ và cho thấy bài học về việc định đô có mối liên hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của đất nước (Có tính chất tiền đề, chỗ dựa cho lí lẽ ở phần sau). - Soi sử sách vào thực tế (cơ sở thực tiễn): + Hai triều đại Đinh- Lê không dời đô-> Không theo mệnh trời, không hợp qui luật khách quan, không theo cái đúng của người xưa -> Kết quả: Triều đại ngắn ngủi, nhân dân lầm than, đất nước không phát triển mở mang được. - Tình cảm của vua: Đau xót vì thương dân, vì trăm họ-> tình cảm chân thành, sâu sắc làm tăng tính thuyết phục cho lập luận. -> Đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp với sự phát triển của đất nước-> Nhất thiết phải dời đô (là một tất yếu khách quan, không khác thường, không trái qui luật). 3.2. Những lợi thế của thành Đại La. - Vị địa lí: + ở nơi trung tâm của đất trời, thế rồng cuộn, hổ ngồi-> Đẹp, linh thiêng. + Đúng ngôi nam, bắc, đông, tây lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. + Địa thể rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng, tránh được lụt lội - Vị thế chính trị, văn hoá: + Là chốn hội tụ của bốn phương. + Là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. -> Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất, có đủ điều kiện để chọn làm kinh đô. => Câu văn biền ngẫu, các vế đối cân xứng nhịp nhàng => Tầm nhìn xa trông rộng; Khát vọng về sự vững bền của một quốc gia, về một đất nước vững mạnh hùng cường. 3.3. Kết thúc bài chiếu: - Mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đồng cảm giữa vua và thần dân. -> Làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. 4. Tổng kết: 4.1. Nghệ thuật: - Gồm có 3 phần chặt chẽ, giọng văn trang trọng thể hiện suy nghĩ tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình đối thoại ( là mệnh lênh nhưng không sử dụng hình thức mệnh lệnh). - Câu văn biền ngẫu, cân xứng hài hoà. 4.2. Nội dung- ý nghĩa: - Khát vọng về đất nước thống nhất, độc lập. - ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. - ý nghĩa lich sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhân thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uốn. 4.3. Ghi nhớ: SGK/ T51 B. Luyện tập: * Đọc diễn cảm * “Chiếu dời đô” có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục bởi vì có sự kết hợp giữa lí và tình: - Trình tự lập luận cho việc cần thiết phải dời đô + Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ + Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của dất nước, cần thiết phải dời đô. + Đi tới kết luận thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô. + Kết cấu ba đoạn là tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận nói trên là rất chặt chẽ. - Đây là lời ban bố mệnh lệnh nhưng lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, cvó những lời như đối thoại, trao đổi. Ví như “trẫm rất đau xót về việc này” , đặc biệt là hai câu cuối bài chiếu tạo tính chất đối thoại và trao đổi chứ không phải là tính chất đơn thoại, một chiều của người trên ban bố cho kẻ dưới. Và vì thế lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của nhà vua với thần dân, ai ai cũng xúc động. 4.4. củng cố: G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ. ? Điều gì đã tạo nên sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô”. ? Em có nhận xét gì về kết cấu của bài chiếu qua văn bản “ Chiếu dời đô” ? Em học tập được gì từ văn bản để làm văn nghị luận có hiệu quả. 4.5.Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: * Hướng dẫn học ở nhà - Học kĩ nội dung bài học, trả lời lại các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản SGK. - Tìm hiểu thêm các đặc điểm của thể chiếu. * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Câu phủ định - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK 5. Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................... NS: 12/ 02/ 2011 NG: 19/ 02/ 2011 Tiết 94 Câu phủ định 1. Mục tiêu bài day: 1.1. Kiến thức: - Đặc điểm và hình thức của câu phủ định. - Chức năng của câu phủ định. 1.2.Kĩ năng: - Nhận biết câu phủ định trong các văn bản - Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp 1.3.Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập, tự giác, tích cực. 2.Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập - HS: Soạn bài, học bài cũ 3. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học- Kĩ năng sống - Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình… - KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn, ... - Rèn kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.. 4.Tiến trình bài dạy 4.1.ổn định: 4.2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu các chức năng của câu trần thuật và làm bài tập 3 SGK/ T47 - Yêu cầu cần đạt: + Nêu được các chức năng sau: kể, thông báo, miêu tả, nhận định, yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm cảm xúc. + Viết được đoạn văn đối thoại có sử dụng cả 4 kiểu câu đã học. GV: Nhận xét, cho điểm:... ? HS2 lên bảng làm bài tập 6 SGK /T47. - Yêu cầu cần đạt: + HS thực hiện viết đoạn văn đối thoại ngắn có sử dụng cả 4 kiểu câu đã học., đọc bài tập GV: Nhận xét, cho điểm:... 4.3. bài mới: GV Giới thiệu bài Hoạt động của Thầy và Trò GV: Treo bảng phụ: VD SGK ? Đọc ví dụ trên bảng phụ: ? Các câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a HS: các câu: b, c, d: có thêm các từ: không, chưa, chẳng, VD a không có. GV: Những từ đó gọi là từ phủ định và những câu chứa chứa những từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định. ? Chức năng của câu a là gì HS: Khẳng định việc Nam đi Huế là diễn ra. ? ở các câu b, c, d chức năng có gì khác so với câu a HS: các câu này có chức năng là phủ định việc Nam đi Huế không diễn ra. GV: Những câu có chức năng thông báo, xác nhận không có một sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó-> câu phủ định miêu tả. ? Đọc VD2/ T53 ? Trong đoạn trích trên những câu nào có từ ngữ phủ định HS: - Không phải, ... đòn càn. - Đâu có! Nó .... quạt thóc. ? Mục đích sử dụng những từ ngữ phủ định của những ông thầy bói này là gì HS: - Không phải: bác bỏ nhận định của ông sờ vòi. - Đâu có: Trực tiếp bác bỏ nhận định của ông sờ ngà và gián tiếp bác bỏ nhận định của ông sờ vòi. GV: Hai câu phủ định trên nhằm để phản bác một ý kiến, nhận định của người đối thoại-> Câu phủ định bác bỏ. ? Tương tự như vậy em hãy đặt câu phủ định có chứa các từ: Không, chưa, chẳng, chả. HS: ? Như vậy em hiểu thế nào là câu phủ định? Chức năng của câu phủ định là gì ? Đọc to, rõ, ghi nhớ SGK/ T53. GV: giới thiệu lưu ý: - Không chỉ có câu phủ định mới có thể biểu thị ý nghĩa phủ định mà ý nghĩa phủ định còn được biểu thị thông qua các kiểu câu khác như: Nghi vấn, câu trần thuật. VD: - Trời này mà lạnh à? (trời không lạnh) - Có trời mới biết nó ở đâu. ( không ai biết được nó ở đâu) - Câu phủ định cũng không phải chỉ để dùng biểu thị ý nghĩa phủ định, câu phủ định vẫn có thể dùng để biểu thị ý nghĩa khẳng định. VD: Lớp 8A1 không phải là không thông minh. ( lớp 8A1 thông minh). - Ai chẳng biết lớp 8A1 rất giỏi tiếng Anh. - Câu phủ định bác bỏ bao giờ trước nó cũng có một ý kiến hay một nhận định nào đó được đưa ra. Vì thế nó không xuất hiện ở đầu văn bản hay ở đầu cuộc đối thoai. - Câu phủ định miếu tả trước đó không có một ý kiến hay một nhận định nào đó-> Nó có thể xuất hiện đầu văn

File đính kèm:

  • docT89- 92.doc
Giáo án liên quan