A. Mức độ cần đạt
- Bổ kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn về phép học.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Những hiểu biết bước đầu về tấu.
- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và moio61 quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo kiểu tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điễm trong văn bản.
3. Thái độ: Có ý thức đối với việc học, xác định mục đích học tập đúng đắn hơn.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1., 8A5.)
2. Bài cũ: Văn bản Nước Đại Việt ta được coi như bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc là dựa vào những yếu tố nào? So sánh với Nam quốc sơn hà có điểm gì mới, tiến bộ?
3. Bài mới: Học để làm gì? Học cái gì? Học như thế nào ?. Nói chung vấn đề học tập đã được cha ông ta bàn từ lâu. Một trong những ý kiến ngắn gọn nhưng lại rất sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn luận về phép học trong bài tấu dâng lên vua Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Nó rất có ý nghĩa không chỉ đối với thời đại xưa mà còn nguyên giá trị cho tới bây giờ. Cô trò ta cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 27 tiết 101 Bàn luận về phép học (la sơn phu tử nguyễn thiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 27 Ngày soạn: 09/03/2013
Tiết: 101 Ngày dạy: 11/03/2013
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
(La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp)
A. Mức độ cần đạt
- Bổ kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn về phép học.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Những hiểu biết bước đầu về tấu.
- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và moio61 quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo kiểu tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điễm trong văn bản.
3. Thái độ: Có ý thức đối với việc học, xác định mục đích học tập đúng đắn hơn.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Văn bản Nước Đại Việt ta được coi như bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc là dựa vào những yếu tố nào? So sánh với Nam quốc sơn hà có điểm gì mới, tiến bộ?
3. Bài mới: Học để làm gì? Học cái gì? Học như thế nào ?... Nói chung vấn đề học tập đã được cha ông ta bàn từ lâu. Một trong những ý kiến ngắn gọn nhưng lại rất sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn luận về phép học trong bài tấu dâng lên vua Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Nó rất có ý nghĩa không chỉ đối với thời đại xưa mà còn nguyên giá trị cho tới bây giờ... Cô trò ta cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
Em hãy nêu vài nét về tác giả? (Sgk) Gv cung cấp thêm cho Hs một số thông tin về tác giả.
Văn bản Bàn luận về phép học được viết trong hoàn cảnh nào? Nêu xuất xứ của văn bản?
Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? (Thể Tấu là lời thần dân tâu lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị)
Tấu, hịch, cáo, chiếu giống và khác nhau ở chỗ nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Gv cùng hs đọc: Gịong điệu chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn.
Gọi hs đọc chú thích trong sgk 2,3.
Vb này được chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
- Từ đầu đến điều tệ hại ấy: bàn về mục đích của việc học.
- Tiếp theo đến xin chớ bỏ qua: Bàn về cách học.
- Còn lại: Tác dụng của phép học
Xác định phương thức biểu đạt của bài tấu?
Gọi Hs đọc đoạn đầu
Phần đầu tác giả đã khái quát mục đích chân chính của việc học qua câu nào?
Chỉ ra Ở đây, tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? -> Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. Giúp hình thành đạo đức, nhân cách. Là đạo tam cương (tức học để hiểu và giữ quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ); đạo ngũ thường (tức là học để hiểu và để sống theo năm đức tính của con người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín)
Thảo luận: Theo em, quan niệm về mục đích của đạo học như thế có điểm nào tích cực cần phát huy? Có những điểm nào cần được bổ sung? - Điểm tích cực: Cọi trọng mục tiêu đạo đức của việc học, khẩu hiệu Tiên học lễ, hậu học văn trong nhà trường hôm nay là sự phát huy đoạn học ngày trước.
- Điểm cần bổ sung: Mục đích học không chỉ rèn đạo đức, mà còn rèn năng lực trí tuệ để con người sau này có sức mạnh xây dựng, cải tạo xh trên mọi lĩnh vực: đạo đức, văn hoá, kinh tế, chính trị, khoa học kĩ thuật... -> Xây dựng đất nước giàu đẹp hơn.
Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện của lệch lạc, sai trái trong việc học, đó là những sai lệch nào?
Vậy em hiểu thế nào là lối học chộng hình thức, cầu danh lợi? -> Lối học chộng hình thức: Học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có thực chất.
- Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều lợi lộc.
Tác hại của lối học ấy là gì?
- Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan Đất nước không có hiền tài, nhân dân đói khổ.
Nhận xét về nt lập luận của tác giả? Qua đó, em thấy thái độ nào của tác ntn?
Gọi Hs đọc đoạn tiếp theo
Khi bàn về cách học tác giả bày tỏ quan điểm của mình về việc Học ở đâu? Học cái gì? ntn? -> Mở trường dạy học ở phủ huyện, mở trường tư, con cháu các nhà tiện đâu học đấy ; Phép học lấy Chu Tử (một học giả thời Nam Tống) làm chuẩn. (vấn đề không mới bởi chịu ảnh hưởng của tư tưởng thời đại có từ mấy ngàn năm, chưa chú ý hướng tới khoa học)
Bàn về phương pháp học, tác giả đề xuất những gì?
-> Nội dung học từ thấp đến cao; học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất; học đi đôi với hành.
Trong các số các phép học đó, em tâm đắc nhất phép học nào? Vì sao? (Hs bộc lộ)
GV liên hệ thực tế.
Trong khi đề xuất ý kiến với vua về việc học của nước nhà, tác giả đã dùng những từ ngữ cầu khiến như: cúi xin, xin chớ bỏ qua. Những từ ngữ đó cho em hiểu gỉ về thái độ của tác giả với việc học, với vua? -> Chân thành với sự học. Tin ở điều mình tấu trình là đúng đắn, tin ở sự chấp thuận của vua, giữ đạo vua tôi...
Gọi hs đọc đoạn cuối
Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học. Theo tác giả, đạo học thành sẽ có tác dụng ntn?
Theo em, tại sao đạo học thành lại sinh ra nhiều người tốt? -> Nhiều người học theo mục đích chân chính sẽ tạo ra người tài đức. Nhiều người học tài đức sẽ thành nhiều người tốt.
Tại sao đạo học thành có thể khiến triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị? -> Đạo học thành sẽ tạo ra nhiều người biết trọng lẽ phải, biết ứng dụng điều học vào công việc, không còn thói cầu danh lợi hoặc nịnh thần; khiến việc cai trị quốc gia sẽ dễ dàng, nước nhà sẽ vững vàng, bình ổn. Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung)
* Hướng dẫn Tổng kết
Nêu những nét tiêu biểu về nghệ thuật cũng như nội dung bài học?
Hs nêu, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ/Sgk.
Từ đó, em nhận thấy ý nghĩa của văn bản này là gì?
Vài Hs nêu, Gv chốt ý, ghi bảng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
Nguyễn Thiếp: (SGK/77)
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Là bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua (8 – 1791).
- Vị trí văn bản: Phần 3 của bản tấu.
- Thể loại: Tấu
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc - tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 3 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
2.3. Phân tích
a. Mục đích chân chính của việc học
- “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người...
-> Câu châm ngôn ngắn gọn, dễ hiểu ; so sánh cụ thể...
=> Khẳng định: Mục đích chân chính của việc học là học để làm người (đạo làm người).
* Phê phán lối học lệch lạc, sai trái:
- Học hình thức;
- Học để mà cầu danh lợi;
- Học mà không biết đến tam cương, ngũ thường.
- Hậu quả: Chúa tầm thường, thần nịnh hót ; Nước mất, nhà tan.
-> Liệt kê, cách viết chân thật, thẳng thắn.
=> Niềm đau xót, phẫn nộ của tác giả trước thực tế nước nhà.
b. Quan điểm và phương pháp học tập
* Bày tỏ quan điểm:
- Trường dạy học ở phủ, huyện, trường tư,... tiện đâu học đấy.
-> Việc học phải được phổ biến rộng khắp, dành cho mọi đối tượng.
- Học phải theo Chu Tử.
* Phương pháp:
- Trình tự học: “học tiểu học để bồi lấy gốc” … từ thấp đến cao.
- Học rộng, tóm lược cho gọn.
- Theo điều học mà làm: (Tục ngữ: Học đi đôi với hành.)
-> Ngắn gọn, cụ thể, tiến bộ.
=> Khẳng định phép học đúng đắn, khoa học, tích cực, mang tính thực tiễn.
c. Tác dụng của phép học
- Người tốt nhiều (nhân tài nhiều) ;
- Triều đình ngay ngắn ;
- Thiên hạ thịnh trị.
-> Lời lẽ chân tình, bày tỏ thiệt hơn vừa thẳng thắn vừa khiêm tốn, lập luận chặt chẽ.
-> Chiến lược trồng người.
=> Tấm lòng trung quân, ái quốc, “thiên tư sáng suốt, học rộng, hiểu sâu”- Nhân tài của đất nước.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật
b. Nội dung => Ghi nhớ: (Sgk/79)
* Ý nghĩa văn bản: Bằng hình thức lập luận chặt chẽ sáng rõ. Nguyễn Thiếp nêu lên quan niện tiến bộ của ông về sự học.
4. Luyện tập
III. Hướng dẫn tự học
- Tìm hiểu thên về tác giả.
- Liên hệ với mục đích học tập của bản thân.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm.
E. Rút kinh nghiệm…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 27 Ngày soạn: 09/03/2013
Tiết: 102 Ngày dạy: 11/03/2013
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
Hướng dẫn bài viết số 6
A. Mức độ cần đạt
Giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách xây dựng và trình bày luận điểm.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức: Cách trình bày luận điểm theo phương thức diễn dịch, quy nạp.
2. Kỹ năng
- Nhận biết sâu về luận đểm.
- Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thức hơn.
3. Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn ; trình bày luận điểm sắc sảo, mạch lạc theo các cách quy nạp, diễn dịch.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý điều gì?
3. Bài mới: Như chúng ta đã biết, trong việc làm văn nghị luận, công việc xây dựng và trình bày luận điểm có vai trò vô cùng quan trọng. Có thể cho rằng nếu chúng ta đã tìm được đúng và đủ những luận điểm cần thiết để làm bài, đã sắp xếp thành 1 bố cục hợp lí và đã biết cách trình bày luận điểm, thì với các em, làm một bài văn nghị luận sẽ không còn là công việc quá khó khăn. Bởi thế, luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm phải được coi là khâu có ý nghĩa quyết định.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập lý thuyết
Thế nào là luận điểm ? Nêu mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề và mqh giữa các luận điểm với nhau?
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Gọi hs đọc yêu cầu của đề bài và đọc hệ thống luận điểm nêu ở mục 1.
Đề bài cần làm sáng tỏ vấn đề gì?
-> Cần phải học tập chăm chỉ
Thảo luận: Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm được nêu ra ở mục II,1 không? Vì sao?
-> Về hệ thống 5 luận điểm trong sgk, tuy đã tương đối phong phú, nhưng lại chưa đảm bảo các yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ, mạch lạc chẳng hạn: Luận điểm a còn có nội dung chưa phù hợp với vấn đề trong bài (đề bài nêu: phải học tập chăm chỉ hơn), luận điểm lại nói đến lao động tốt . Vậy cần phải loại bỏ nội dung luận điểm đó.
Còn thiếu những luận điểm cần thiết, khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ (cần thêm những luận điểm như : đất nước rất cần những người tài giỏi hoặc: phải chăm học mới học giỏi, mới thành tài)
- Sắp xếp luận điểm còn chưa hợp lí (vị trí của luận điểm b làm cho bài thiếu mạch lạc, luận điểm d không nên đứng trước luận điểm e)
Vậy để hệ thống luận điểm đó mạch lạc, hợp lí thì ta phải sắp xếp lại ntn?
Yêu cầu hs chú ý vào mục 2 trong phần II
Gọi hs đọc luận điểm e trong sgk
Để giới thiệu luận điểm e, có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk đã chính xác chưa, vì sao?
- Câu 1: Vừa có có tác dụng chuyển đoạn, nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới, đơn giản và dễ làm theo.
- Câu 2: Xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân – quả để có thể nối bằng “do đó”
- Câu 3: Rất tốt vì 2 câu văn trên không chỉ giới thiệu được luận điểm mới, nối với luận điểm trước đó mà còn tạo ra giọng điệu thân mật, gần gũi, giọng đối thoại, trao đổi trong văn nghị luận.
Em hãy nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào kác không?
* Một số cách chuyển luận điểm:
- Chuyển đoạn bằng từ ngữ đóng vai chuyển tiếp ý: Tuy nhiên, ngược lại, thực ra, nói chung, mặt khác …
- Chuyển đoạn bằng câu hoặc vế câu: Tuy nhiên, điều chúng tôi muốn khẳng định ở đây là…; những điều vừa trình bày trên có thể khiến chúng ta nghĩ rằng…; Bây giờ xin chuyển sang vấn đề khác…
- Chuyển đoạn theo quan hệ nhân quả: Vì vậy, bởi thế, cho nên, vì lí do trên, bởi vậy mà...
- Chuyển đoạn tương phản: trái lại, ngược lại, tuy nhiên, vậy mà …
Gọi hs đọc mục b phần 2
Thảo luận: Ta nên đưa những luận cứ nào và sắp xếp luận ấy như thế nào cho xác đáng?
- Có thể chấp nhận trình tự được đưa ra trong mục 2b ở sgk. vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
Chú ý câu c
Em nên viết câu kết đoạn cho đoạn văn em phải trình bày ntn để đáp ứng các yêu cầu mà sgk đã đưa ra?
-> Lúc bấy giờ, các bạn không muốn vui chơi thoải mái nữa, liệu cũng có được hay chăng?
Chú ý câu hỏi d
Đoạn văn vết theo cách trên là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp? Vì sao?
Làm thế nào để chuyển một đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp và ngược lại? Có phải chỉ cần thay đổi vị trí của câu chủ đề không?
-> Không đơn giản như thế. Còn phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
Hãy phát biểu luận điểm mà em vừa chuẩn bị trước lớp; sau đó , lắng nghe sự góp ý của các bạn và của cô áo để rút ra kinh nghiệm bổ ích cho bản thân?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
** Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 6: Từ những điều vừa ôn tập về các luận điểm, hạt nhân quan trọng trong mỗi bài văn nghị luận các em về ôn tập lại một lần nữa về mặt lí thuyết, sau đó thực hành với một trong các đề gợi ý ở SGK. Muốn làm tốt chúng ta phải nắm vững phương pháp trình bày luận đểm. Ôn lại các bước làm bài Tập làm văn, bố cục bài tập làm văn nghị luận đã học ở lớp 7. Chú ý đọc kĩ đề, lựa chọn các luận cứ phù hợp để làm sáng tỏ luận điểm được nêu ra ở đề bài. Chúc các em thành công.
I. Ôn tập lý thuyết
II. Luyện tập
Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
1. Xây dựng hệ thống luận điểm
* Về hệ thống 5 luận điểm trong sgk, tuy đã tương đối phong phú , nhưng lại chưa đảm bảo các yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ, mạch lạc.
* Sắp xếp lại luận điểm:
a. Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên “đài vinh quang”, sánh kịp với các bè bạn năm châu.
b. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn hs phấn đấu học giỏi, để đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
c. Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm.
d. Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thấy cô giáo và các bậc cha mẹ rất lo buồn.
e. Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống.
g. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích cho cuộc sống, và nhờ đó, tìm được niềm vui chân chính, lâu bền.
2. Trình bày luận điểm
a. Để giới thiệu luận điểm e, có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk
- Câu 1: Vừa có có tác dụng chuyển đoạn, nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới, đơn giản và dễ làm theo.
- Câu 2: Xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân – quả để có thể nối bằng “do đó”
- Câu 3: Rất tốt vì 2 câu văn trên không chỉ giới thiệu được luận điểm mới, nối với luận điểm trước đó mà còn tạo ra giọng điệu thân mật, gần gũi, giọng đối thoại, trao đổi trong văn nghị luận.
b. Có thể chấp nhận trình tự được đưa ra trong mục 2b ở sgk. Vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
c. Lúc bấy giờ, các bạn không muốn vui chơi thoải mái nữa, liệu cũng có được hay chăng?
d.
- Viết theo kiểu quy nạp.
- Khi chuyển đoạn văn quy nạp thành sang đoạn văn diễn dịch: cần phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
III. Hướng dẫn tự học
- Tự viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các nội dung đã học.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Viết bài tập làm văn số 6.
E. Rút kinh nghiệm…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 27 Ngày soạn: 11/03/2013
Tiết: 103 - 104 Ngày dạy: 13/03/2013
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
File đính kèm:
- NV8 TUAN 27.doc